SỞ GD&ĐT ĐẮK NÔNG ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017-2018
TRƯỜNG THPT PHẠM VĂN ĐỒNG Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
Bà mẹ đón tôi trong gió đêm:
- Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm
Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm
Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
Trong hơi ấm nhiều hơn chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gày gò
Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.
(“Hơi ấm ổ rơm”- Nguyễn Duy)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thứ 2 của văn bản. (1,0 điểm)
Câu 4. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng nêu cảm nhận của mình về tình cảm của “bà mẹ” dành cho nhân vật trữ tình trong văn bản. (1,0 điểm)
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)
Từ cảm nhận về nhân vật Tnú, Anh/ Chị hãy bình luận câu nói sau của cụ Mết trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành: “ Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”
------------------------HẾT-----------------------
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI
Phần 1: Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Câu 1.
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: biểu cảm.
Câu 2.
- Hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản:
- Đêm khuya, bị lỡ đường, xin ngủ nhờ. Gặp bà cụ nghèo nhưng rộng bụng cho qua đêm.
- Nhân vật trữ tình đã rất cảm động trước tấm lòng của bà cụ.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thứ 2 của văn bản (Học sinh có thể chọn biện pháp khác)
- Biện pháp so sánh: Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm.
- Hiệu quả nghệ thuật: thể hiện tấm lòng thơm thảo, nhường cơm sẻ áo của những người lao động nghèo khó; cái ấm áp của tình người. Đằng sau đó là sự xúc động của nhà thơ.
Câu 4.
- Viết đoạn văn:
- Tình cảm của bà mẹ dành cho nhân vật trữ tình: chân tình, mộc mạc, sẵn sàng nhường cơm, sẻ áo dù hoàn cảnh của bà rất khó khăn. Tấm lòng ấy thật cao cả, đáng trân trọng.
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài khái quát được vấn đền nghị luận.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Nhân vật Tnú
- Bình luận câu nói của cụ Mết
- Triển khai các vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật Tnú
- Nhân vật Tnú: cuộc đời đau thương, bất hạnh; sớm giác ngộ cách mạng; yêu nước, căm thù giặc; anh dũng, kiên cường, giàu tình cảm yêu thương…: nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Bình luận câu nói của cụ Mết:
- Được rút ra từ chính cuộc đời đau thương của Tnú
- Cầm vũ khí chống lại là con đường tất yếu của nhân dân trong hoàn cảnh đất nước lúc ấy.
- Mục đích của cuộc chiến không phải là để hủy diệt mà để bảo tồn sự sống
- Sáng tạo
- Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
- Chính tả, dùng từ, đặt câu
- Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.