DẠNG BÀI TẬP PHÂN TÍCH, TRÌNH BÀY
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn giải
- Thế mạnh
+ Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với diện tích gần 4 triệu ha, chiếm 12% diện tích cả nước. Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính:
- Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.
- Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.
- Đất mặn có diện tích 750. 000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan à thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước… Ngoài ra, còn có vài loại đất khác nhưng diện tích không đáng kể.
+ Khí hậu: có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn. Ngoài ra, vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp quanh năm.
+ Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để thâu chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.
+ Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu), có diện tích lớn nhất nước ta & rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước.
+ Khoáng sản: không nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, vật liệu xây dựng ở Kiên Giang, An Giang. Ngoài ra có dầu, khí bước đầu đã được khai thác.
- Khó khăn
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn. Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
+ Thiên tai lũ lụt thường xảy ra. Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 2. Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
Hướng dẫn giải
*Các vấn đề cần giải quyết để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung giải quyết các hạn chế chính của vùng về mặt tự nhiên
- Diện tích đất nhiễm phèn, nhiễm mặn còn lớn. Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm.
- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
- Sự xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên và môi trường do sự khai thác quá mức của con người và hậu quả của chiến tranh.
- Rừng ngập mặn có ý nghĩa lớn về kinh tế và môi trường. Rừng đã bị hủy hoại nhiều trong chiến tranh, hiện đang bị khai thác quá mức nuôi tôm xuất khẩu. Cần phải bảo vệ rừng ngập mặn.
* Giải quyết các vấn đề ở các vùng sinh thái đặc thù:
- Vùng thượng châu thổ: ngập sâu trong mùa lũ, đất bốc phèn trong mùa khô, thiếu nước tưới trong mùa khô. Cần phải tích cực làm thủy lợi thóat lũ, thau phèn. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, quy hoạch các khu dân cư.
- Vùng đất phù sa ngọt: nông nghiệp thâm canh cao, tập trung công nghiệp, các đô thị. Cần tránh gây sức ép lên môi trường, chống suy thoái môi trường.
- Vùng hạ châu thổ: thường xuyên chịu tác động của biển, hiện tượng xâm nhập mặn vào mùa khô. Cần làm thủy lợi để rửa mặn, ngăn mặn, phát triển hệ thống canh tác thích hợp
Câu 3. Dựa vào Atlat Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích thuận lợi về tài nguyên đất ở Đồng bằng sông Cửu Long đối với việc phát triển nông nghiệp.
Hướng dẫn giải
- Diện tích lớn, khả năng mở rộng còn nhiều.
- Đất đa dạng, tính chất phức tạp : Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính:
+ Đất phù sa ngọt có 1,2 triệu ha (29,7% diện tích toàn vùng và 1/3 tổng diện tích đất phù sa cả nước), phân bố thành dải dọc sông Tiền và sông Hậu. Nhóm đất này thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, có thể trồng được nhiều loại cây cho năng suất cao (lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn trái...). Độ phì khá cao và cân đối, ít có những hạn chế về mặt hóa học đối với sinh trưởng của cây trồng, đất mịn, thành phần cơ giới chủ yếu là sét (50 - 65%).
+ Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích), phân bố ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng bán đảo Cà Mau.
+ Đất mặn có diện tích 750. 000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan. Đất tuy thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước… nhưng nếu được cải tạo có thể sử dụng canh tác đề trồng rừng hoặc nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ
+ Nhóm đất xám: diện tích 134.000 ha (3,4%), phân bố chủ yếu dọc biên giới Campuchia trên các thềm phù sa cổ vùng Đồng Tháp Mười. Đất nhẹ, tơi xốp, độ phì thấp, nhưng không có những hạn chế về độc tố thuận lợi để trồng cây công nghiệp lâu năm và hằng năm. Các nhóm đất khác (đất cát, than bùn, đất đỏ - vàng, xói mòn... diện tích nhỏ (0,9%).
- Nhìn chung, đất đai ở đây thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (nhất là cây lúa nước). Ngoài ra còn thích hợp cho cây công nghiệp dừa, mía, dứa, và cây ăn quả trên qui mô vài chục ngàn ha phân bố dọc các dòng kênh và trục giao thông.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích hiện trạng ngành trồng lúa và chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn giải
- Trình bày hiện trạng:
+ Ngành trồng lúa
- Là vùng trọng điểm số một của cả nước.
- Là vùng đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng lúa (dẫn chứng).
- Năng suất, bình quân lương thực đầu người cao (dẫn chứng).
- Tỉ lệ diện tích trồng lúa chiếm trên 90% so với diện tích cây lương thực.
- Có nhiều tỉnh trọng điểm lúa (dẫn chứng).
+ Ngành chăn nuôi
- Chủ yếu chăn nuôi lợn và vịt (dẫn chứng).
- Nhìn chung, chăn nuôi chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.
- Giải thích:
+ Ngành trồng lúa phát triển mạnh dựa trên những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội (diễn giải)
+ Chăn nuôi lợn, vịt chiếm ưu thế vì nguồn thức ăn sẵn có (diễn giải) Chăn nuôi chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vì hình thức chăn nuôi còn mang tính quảng canh, năng suất thấp, chưa chú trọng đầu tư thâm canh.
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích mối quan hệ giữa sản xuất lương thực thực phẩm và việc sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Hướng dẫn giải
- Khẳng định: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của cả nước điều này gắn liền với việc cải tạo, sử dụng tự nhiên. Sự phát triển lương thực, thực phẩm tạo nền tảng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm lại đặt ra những vấn đề mới trong sử dụng hợp lý, cải tạo tự nhiên vì vậy có thể nói 2 vấn đề này có quan hệ khăng khít với nhau.
- Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, luôn gắn liền với vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên.
+ Nhờ phát triển hệ thống thuỷ lợi để thau chua, rửa mặn ở vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau… nên đã biến hàng trăm ha đất hoang hoá được cải tạo, biến ruộng một vụ thành ruộng hai, ba vụ.
+ Làm thuỷ lợi để thoát lũ về mùa mưa lũ và có nước tưới trong mùa khô nên đã tăng vụ sản xuất lúa, tăng được diện tích cây thực phẩm, cây ăn quả và diện tích nuôi thuỷ sản.
+ Thay đổi cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, đẩy mạnh thâm canh theo hướng phù hợp với đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng làm tăng năng suất và sản lượng lúa.
+ Cải tạo đất mới bồi ven biển, đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ rừng ngập mặn, do đó Đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành vùng nuôi tôm lớn nhất nước ta.
- Cải tạo và sử dụng hợp lý tự nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long sẽ góp phần làm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm hơn nữa.
+ Hệ số sử dụng ruộng đất ở đây còn thấp, trong những năm qua nhờ khai hoang, tăng vụ mà diện tích gieo trồng lúa cả năm của vùng đã tăng lên (dẫn chứng).
+ Diện tích đất hoang hoá còn nhiều, các bãi bồi ven sông, ven biển có diện tích mặt nước chưa sử dụng còn lớn, có thể cải tạo thành đất canh tác hoặc để nuôi trồng thuỷ sản.
+ Tiềm năng vùng biển còn rất lớn, việc đẩy mạnh khai thác hơn nữa ra vùng biển sẽ góp phần làm tăng sản lượng thuỷ sản.
+ Sự dư thừa về lương thực và các nguồn lợi thuỷ sản sẽ góp phần làm tăng đàn lợn và đàn gia cầm hơn nữa.
- Để đầy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm hơn nữa cần phải biết kết hợp đồng bộ các chính sách, giải pháp công nghệ để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng: Áp dụng khoa học kỹ thuật, gắn liền với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh thâm canh…
Câu 6. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ của đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn giải
- Hoạt động kinh tế tập trung ở một số tỉnh, thành như: Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Tiền Giang, An Giang
+ Các tỉnh, thành có trung tâm kinh tế lớn nhất cả vùng: Cần Thơ (quy mô GDP từ 10 -15 nghìn tỉ đồng), Mỹ Tho (tỉnh Tiền Giang) Cà mau (tỉnh Cà Mau), Long Xuyên (tỉnh An Giang) quy mô dưới 10 nghìn tỉ đồng.
+ Các tỉnh, thành có tỉ trọng giá trị sản xuất cao nhất vùng: Cần Thơ, Cà Mau, Long An (1 - 2,5%), Tiền Giang, An Giang (0,5 - 1%).
- Có các trung tâm công nghiệp lớn nhất, cơ cấu ngành đa dạng nhất trong vùng.
+ Cần Thơ quy mô 9 - 40 nghìn tỉ đồng. Cơ cấu ngành gồm dệt may, chế biến lương - thực phẩm, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, hoá chất, luyện kim đen.
+ Cà Mau (9 - 40 nghìn tỉ đồng) gồm các ngành: Chế biến lương thực - thực phẩm, nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, hoá chất.
+ Mỹ Tho (dưới 9 nghìn tỉ đồng): Dệt - may, chế biến lương thực - thực phẩm, điện tử.
- Là những tỉnh trọng điểm lúa của vùng và cả nước.
- Có kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối cao, trong đó chủ yếu là xuất khẩu như Cà Mau, An Giang, Sóc Trăng, Long An ...
- Một số tỉnh như Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang có cơ cấu kinh tế lạc hậu, nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng rất cao. Công nghiệp rất nhỏ bé, giá trị sản xuất công nghiệp so với cả nước chiếm tỉ trọng nhỏ (0,5%).
{-- Để xem tiếp nội dung đề và đáp án chi tiết từ câu 7-10 của tài liệu các em vui lòng xem ở phần xem online hoặc Tải về--}
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
- Phương pháp khai thác và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trang “Vùng đồng bằng sông Cửu Long“ (tr.29) Địa lí 12
- Lý thuyết và bài tập trắc nghiệm ôn tập chủ đề Vấn đề phát triển giao thông vận tải và thông tin liên lạc Địa lí 12
Chúc các em học tập tốt !