TRƯỜNG THCS TÂN TÚC | ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT HK2 MÔN: NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 45 phút) |
ĐỀ SỐ 1
I. Trắc nghiệm (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 1, 2:
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi Nam Bắc Đông Tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?
A. Hịch tướng sĩ
B. Chiếu dời đô
C. Thuế máu
D. Bàn luận về phép học
2. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
A. Ví trí địa lí đắc địa của thành Đại La
B. Cơ sở thực tiễn của việc dời đô
C. Những lí do chọn thành Đại La là kinh đô mới
D. Thông báo quyết định dời đô
3. Điểm khác biệt, kế thừa của đoạn trích Nước Đại Việt ta so với Nam quốc sơn hà trong quan niệm về đất nước là?
A. Có nền văn hiến lâu đời
B. Có nhân tài, phong tục tập quán, lịch sử riêng
C. Có chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.
D. Tất cả các điểm trên
4. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang” gợi lên hình ảnh con thuyền như thế nào?
A. Mềm mại, uyển chuyển
B. Khỏe khoắn, tự tin, kiêu hãnh
C. Dũng mãnh, khí thế, làm chủ biển khơi bao la
D. Cả b, c
II. Tự luận (7 điểm)
1. Chép lại khổ thơ cuối bài thơ Quê hương và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ đó. (2đ)
2. Phân tích mâu thuẫn trào phúng được thể hiện trong phần I. Chiến tranh và “người bản xứ” (Thuế máu – Nguyễn Ái Quốc) (5đ)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. Phần trắc nghiệm
1. B
2. C
3. D
4. D
II. Phần tự luận
1.
- HS chép chính xác khổ thơ (1đ):
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- HS nêu được nội dung khổ thơ: nỗi nhớ làng quê khôn nguôi khi phải xa cách
+ Những hình ảnh không thể phai mờ trong trí nhớ: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm, con thuyền, mùi mặn nồng của biển...(0.5đ)
---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 1 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 2
Câu 1. Chép lại phiên âm, dịch thơ của bài Ngắm trăng và nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó. (3đ)
Câu 2. Viết một đoạn văn từ 10 – 15 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ. (7đ)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Câu 1.
Chép lại phiên âm, dịch thơ của bài Ngắm trăng (1đ)
- Phiên âm:
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà ?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
- Dịch thơ:
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa số,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
- Giá trị nội dung: tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung, lạc quan của Bác giữa chốn ngục tù khó khăn, gian khổ (1đ)
- Giá trị nghệ thuật: bài thơ tứ tuyệt giản dị nhưng hàm súc. Vừa mang màu sắc cổ điển vừa có tinh thần hiện đại. (1đ)
Câu 2.
HS viết một đoạn văn từ 10 – 15 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ. Có thể viết theo những gợi ý dưới đây:
- Là vị dũng tướng có lòng yêu nước thiết tha và lòng căm thù giặc sâu sắc (1đ)
+ Sinh ra vào thời loạn lạc, thấy sứ giặc nghênh ngang ngoài đường..., Trần Quốc Tuấn căm thù, khinh bỉ kẻ thù (thú vật hóa hình ảnh kẻ thù); đồng thời đau xót trước thực tại đất nước lâm nguy, nhân dân khốn cùng khổ hạnh. (1đ)
---(Để xem tiếp đáp án của câu 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 3
Câu 1 (3đ): Viết lại hai khổ thơ (đầu và cuối gồm sáu câu) "Trích trong bài thơ "Quê Hương" - Tác giả Tế Hanh và nêu cảm nghĩ của em về nội dung của đoạn thơ đó.
Câu 2 (3đ): Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản "Chiếu dời Đô" tác giả Lý Công Uẩn.
Câu 3 (4đ): văn bản "Nước Đại Việt Ta" (Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi ) Được coi như là bản Tuyên ngôn Độc Lập của nước Đại Việt ta, được tác giả nêu ra với những nguyên lý nào, hãy kể ra?
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Câu 1.
HS phải viết đủ, đúng chính tả (hai khổ thơ) sáu câu:
- Nêu được nội dung của từng khổ thơ:
+ Khổ thơ đầu: Tác giả Tế Hanh giới thiệu vị trí địa lý làng và nghề chài lưới của quê hương vùng biển
+ Khổ thơ cuối tác giả đã viết bằng tất cả tình yêu tha thiết của người con xa xứ, luôn hướng về miền quê hương làng biển.
Câu 2. Văn bản "Chiếu dời Đô" tác giả Lý Công Uẩn được hiểu với nội dung và nghệ thuật như sau:
- Về nội dung: Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời Đô từ Hoa Lư ra Thăng Long (Hà Nội ngày nay) Cho ta thấy sự nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của vị vua anh minh Lý Công Uẩn.
- Về nghệ thuật: Gồm có 3 phần chặt chẽ
+ Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước.
+ Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại:
+ Là mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô không sử dụng hình thức mệnh lệnh.
+ Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc, người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện.
---(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 4
Câu 1. Nêu cảm nghĩ của em về nội dung 2 khổ thơ sau: (4đ)
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
(Trích: Quê hương – Tế Hanh)
Câu 2. Phân tích sự tiếp nối và phát triển về ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta so với bài Sông núi nước Nam? (6đ)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
Câu 1:
Nội dung 2 khổ thơ đầu bài thơ Quê hương:
- 2 câu đầu giới thiệu về quê hương ngắn gọn, tự nhiên nhưng không kém phần da diết. Đó là một làng chài ven biển với con sông Trà Bồng. (0.5đ)
- 6 câu tiếp: cảnh thuyền chài ra khơi
+ Hình ảnh quê hương trong lao động: thiên nhiên thơ mộng, trong sáng “Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”, báo hiệu một ngày làm việc thành công. (0.5đ)
+ Con thuyền hăng hái ra khơi dưới bàn tay chèo lái khỏe khoắn của người dân làng chài. Biện pháp so sánh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”, cùng các động từ phăng, vượt cho thấy hình ảnh con thuyền mạnh mẽ, dũng mãnh cùng với khí thế hăng hái, hứng khởi (0.75đ)
+ Cánh buồm no gió được liên tưởng so sánh độc đáo “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”. Cánh buồm trở thành biểu tượng của dân làng chài, mang theo hi vọng về chuyến ra khơi yên bình, nâng đỡ ngư dân trên hành trình lao động. (0.5đ)
→ Tâm hồn tinh tế, lòng yêu quê hương của nhà thơ (0,25đ)
Câu 2:
Sự kế thừa phát triển về ý thức dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta so với bài Sông núi nước Nam?
HS viết dựa theo những gợi ý sau:
- Kế thừa: (1đ)
---(Để xem tiếp đáp án của câu 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 5
Câu 1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn (5đ)
Câu 2. Cảm nhận của em về bức tranh mùa hè trong 6 câu thơ đầu bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu (5đ)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
Câu 1.
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn
- Giá trị nội dung: phán ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí độc lập tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. (1đ)
- Nghệ thuật: áng văn nghị luận đặc sắc, lập luận mạch lạc, chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, rõ ràng. Kết hợp hài hòa giữa lí và tình, tạo nên sức thuyết phục mạnh mẽ. (1đ)
Câu 2.
Cảm nhận của em về bức tranh mùa hè trong 6 câu thơ đầu bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu (5đ)
- Hoài niệm về một mùa hè thanh bình, rực rỡ được khởi nguồn từ âm thanh quen thuộc: tiếng chim tu hú gọi bầy. Đó là âm thanh báo hiệu mùa hè đã đến, đồng thời thức tỉnh trong tâm hồn người chiến sĩ cách mạng đang ở chốn ngục tù nhớ về mùa hè kỉ niệm. (1đ)
- Mùa hè hiện lên trong trẻo, tràn đầy sức sống với các hình ảnh: lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần, vườn dậy tiếng ve, bắp rây vàng hạt, nắng đào, trời xanh, đôi sáo diều…. một mùa hè sinh động với đầy màu sắc và âm thanh (1đ)
---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề kiểm tra 1 tiết HK2 môn Ngữ văn 8 năm 2021 Trường THCS Tân Túc. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !