Bộ 3 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Trần Quang Khải có đáp án

TRƯỜNG THPT TRẦN QUANG KHẢI

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 11

NĂM HỌC 2020-2021

 

1. ĐỀ SỐ 1

Câu 1 (2,0 điểm)

Sự phát triển nhanh, mạnh của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 nhà văn Vũ Ngọc Phan cho rằng: "Ở nước ta một năm có thể kể như ba mươi năm của người".

Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy chứng minh phân tích trên.

Câu 2 (2,0 điểm)

Em hãy viết 1 bản tin về ngày khai giảng của Trường THPT Trần Quang Khải năm học 2015 - 2016.

Câu 3 (6,0 điểm)

Bằng những hình ảnh thiêng liêng và hoành tráng của cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục, nhà thơ Nguyễn Tuân đã tạo ra giá trị nhân văn cao đẹp của tác phẩm. Sau khi cho chữ tác giả viết lại lời văn của Huấn Cao, thái độ của quản ngục như sau:

"Ở đây lẫn lộn, ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải để treo một bức lụa trắng trẻo, những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người. Thỏi mực thầy mua ở đâu mà tốt mà thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm từ chân mực bốc lên không? Tôi bảo thực đấy. Thầy quản nên tìm về quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây khó giữ gìn thiện lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái lương thiện đi"

Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa đóm nghe xào xào. Ba người nhìn bức châm rồi lại nhìn nhau.

Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh".

Hãy phân tích đoạn văn trên để thấy khát vọng của nhà văn gửi vào tác phẩm "Chữ người tử tù".

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1: Về sự phát triển của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945 Vũ Ngọc Phan nhận định "Ở nước ta, một năm có thể kể như ba mươi năm của người".

Cuộc khai thác thuộc địa trên quy mô lớn của thực dân Pháp làm thay đổi rất lớn xã hội nước ta cả về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn học, nghệ thuật xã hội bị phân hóa nhiều giai cấp mới ra đời. Cuộc sống con người nghèo khổ, mất quyền sống, đồng tiền tư bản làm hủy hoại đạo đức, lương tâm của một số tầng lớp giai cấp xã hội.

Nhiều dòng văn học xuất hiện và phát triển rực rỡ: Văn học cách mạng, văn học hiện thực phê phán, văn học lãng mạn, thơ mới

Nhiều thể loại văn học ra đời, nhiều tác phẩm đạt tới đỉnh cao về nghệ thuật, thơ, truyện, văn ngắn, tiểu thuyết, kịch. Đa số các tác phẩm thoát ra khỏi khuôn mẫu của văn học Trung Quốc phát triển theo hướng hiện đại, ảnh hưởng lớn của văn học Phương Tây.

Ngôn ngữ nghệ thuật đạt tới đỉnh cao làm phong phú cho Tiếng Việt.

Câu 2: Hãy tập viết văn bản tin ngắn

  • Thời gian, không gian diễn ra tin

  • Nội dung khái quát của tin

  • Diễn biến của tin (gọn nhất)

  • Dựng lại 1 vài nét cơ bản, khái quát nhất của bản tin.

  • Cảm nghĩ và đánh giá về tin của người viết tin.

Câu 3: Nhân vật Huấn Cao

Lý tưởng chống lại triều đình - chống lại cái ác, cướp quyền sống của dân -> Người yêu thương bênh vực người dân.

Văn võ song toàn: Bẻ khóa vượt ngục rất giỏi -> Khỏe, bình tĩnh, tự tin

Tài viết chữ (thư pháp): Chữ vuông đẹp lắm... vật báu ....

Khoảnh (ít cho chữ): Mới cho 3 người bạn tri kỷ.

Thái độ khinh bạc với quản ngục

Giải thích 2 chi tiết trên để thấy chữ Huấn Cao đẹp về nội dung -> Chữ dạy lòng ta lương thiện, sống có ích, có lương tâm.

Quyết định cho chữ quản ngục và thơ lại khi biết 2 con người này lương thiện"Tý nữa thì đã phụ một tấm lòng ...."Cảnh cho chữ: Các hình ảnh đối lập

Ngục tối >< Đuốc sáng
Mùi hôi thối >< Chậu mực thơm
Nháp bẩn >< Lụa trắng
Quản ngục quỳ >< Huấn cao đứng

=> Các hình ảnh trên diễn tả không khí cho chữ thiêng liêng hoành tráng tích sử thi. Phản ánh xã hội đương thời trắng đen, xấu tốt, thiện ác lẫn lộn.

Lời văn của Huấn Cao và thái độ của quản ngục ở cuối tác phẩm:

Thể hiện sự khát khao: Lương tâm, đạo lý của con người Việt sống mãi.

Lập luận hạn chế tư tưởng của tác giả.

Muốn giữ được đạo lý, lương tri của con người. Con người muốn sống tốt đẹp.... Hãy đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi đất nước.

2. ĐỀ SỐ 2

I. Phần đọc - hiểu: Dành cho tất cả học sinh (3.0 điểm)

Câu 1. Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau đây:

''Đám cứ đi...

Kèn Ta, kèn tây, kèn Tầu, lần lượt thay nhau mà rộn lên. Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh, xong sự thật thì vẫn thì thầm với nhau chuyện về vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới sắm, một cái áo mới may. Trong mấy trăm người đi đưa thì một nửa là phụ nữ, phần nhiều tân thời, bạn của cô Tuyết, bà Văn Minh, cô Hoàng Hôn, bà Phó Ðoan vân vân... Thật là đủ giai thanh gái lịch, nên họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma".

(Trích Hạnh phúc của một tang gian - Vũ Trọng Phụng, Sgk Ngữ văn lớp 11, tập 1)

a/ Xác định bối cảnh hẹp của đoạn văn trên? (0.5 điểm)

b/ Nội dung của đoạn văn trên là gì? (1.0 điểm)

c/ Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn văn trên? (0.5 điểm)

d/ Em rút ra bài học gì cho bản thân về "tình người" trong đoạn văn trên? (1.0 điểm)

II. Phần làm văn: Dành cho học sinh từng bạn (7.0 điểm)

Học sinh học chương trình nào thì chỉ được chọn đề của chương trình đó (Câu 2a hoặc Câu 2b)

Câu 2a. Theo chương trình Chuẩn (7.0 điểm)

Cảm nhận của anh(chị) về phẩm chất nổi bật của nhân vật quản ngục qua chi tiết sau:

"Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ".

(Trích "Chữ người tử tù" – Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 11, Tập một).

Từ đó, nêu suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa môi trường sống và sự phát triển nhân cách con người.

Câu 2b. Theo chương trình Nâng cao (7.0 điểm)

Có ý kiến cho rằng:

"Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã tạo thành ánh chớp lên trong chuỗi tăm tối của cuộc đời Chí Phèo. Thị Nở không phải khơi dậy bản năng sinh vật mà bằng sự săn sóc giản dị ân tình cùng tình thương mộc mạc của người đàn bà khốn khổ đã khiến bản chất lao động lương thiện của Chí Phèo tỉnh dậy"

Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Từ đó, nêu lên cái nhìn nhân đạo, sự tin yêu vào con người của Nam Cao.

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. Phần đọc - hiểu: Dành cho học sinh cả hai ban 3.0

Câu 1

Yêu cầu chung

- Học sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản.

- Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

a. Xác định bối cảnh hẹp của đoạn văn trên? 0.5

a.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng nhận biết các nhân tố của ngữ cảnh trong văn bản được đọc hiểu.

a.2. Mức độ đánh giá:

- Mức đầy đủ: Cảnh đưa tang cụ cố tổ. 0.5

- Mức chưa đầy đủ: Cảnh đưa tang. 0.25

- Mức không tính điểm: 0.0

- Nêu không đúng.

- Không trả lời.

b. Nội dung của đoạn văn trên là gì? 1.0

b.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng khái quát nội dung từ đoạn trích cho sẵn.

b.2. Mức độ đánh giá:

- Mức đầy đủ: Học sinh trả lời được các ý sau: 1.0

- Những người đi đưa tang cụ cố tổ ai cũng có bề ngoài buồn rầu nhưng thực chất là giả tạo, không một chút thương xót người chết ai cũng có mục đích, ý đồ riêng.

- Trong xã hội thượng lưu thu nhỏ ấy, tình người đã vắng bóng, nhường chỗ cho sự giả dối, toan tính...Những người đi đưa tang đi đưa đám với mục đích là tán tỉnh, hẹn hò, chê bai, bình phẩm nhau. Đúng là một xã hội thiếu tình người.

- Mức chưa đầy đủ: Chỉ nêu được 1 trong 2 ý trên. 0.5

- Mức không tính điểm: 0.0

- Không nêu được.

- Không trả lời.

c. Chỉ ra phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn văn trên? 0.5

c.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng nhận diện các phương thức biểu đạt trong đoạn văn.

c.2. Mức độ đánh giá: Phương thức biểu đạt miêu tả/miêu tả.

d. Em rút ra bài học gì cho bản thân về tình người trong đoạn văn trên? 1.0

d.1. Mục đích câu hỏi: Nhằm đánh giá khả năng liên hệ thực tế của bản thân học sinh từ một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học.

d.2. Mức độ đánh giá:

Mức đầy đủ: Học sinh trả lời được các ý sau: 1.0

Trong cuộc sống này, chúng ta cần đặt tình nghĩa con người lên trên tất cả, cần sống thật, sống đẹp để không hổ thẹn với lương tâm.

Nghĩa tử là nghĩa tận, chúng ta cần tôn trọng người đã khuất khi đưa họ về nơi an nghỉ cuối cùng.

Mức chưa đầy đủ: Chỉ nêu được 1 trong 2 ý trên. 0.5

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

3. ĐỀ SỐ 3

I. Đọc - hiểu: (3,0 điểm)

Câu 1. (1,0 điểm): Nêu các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí?

Câu 2. (2,0 điểm): Hãy cho biết nội dung và nghệ thuật cơ bản truyện ngắn "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam?

II. Tập làm văn (7,0 điểm): Phân tích hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân.

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. Đọc - hiểu

Câu 1:

a/ Các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí

Tính thông tin thời sự.

Tính ngắn gọn.

Tính sinh động, hấp dẫn.

b/ Cách cho điểm

Trình bày đầy đủ, chính xác 3 đặc trưng: 1,0 điểm.

Trình bày đầy đủ, chính xác 2 đặc trưng: 0,75 điểm.

Trình bày đầy đủ, chính xác 1 đặc trưng: 0,5 điểm.

Câu 2

a/ Nội dung và nghệ thuật cơ bản truyện ngắn " Hai đứa trẻ"

Truyện ngắn trữ tình có cốt truyện đơn giản. 0,5

Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. 1,0

Biểu lộ sự trân trọng ước mong đổi đời tuy còn mơ hồ của họ. 0,5

b/ Các mức điểm khác: Dựa vào thang điểm trên vận dụng thích hợp.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK1 môn Ngữ văn 11 năm 2020 Trường THPT Trần Quang Khải. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?