Bài toán giải bằng hai phép tính

Để giúp các em ôn tập và chuẩn bị tốt bài Bài toán giải bằng hai phép tính Chúng tôi mời các em tham khảo bài học dưới đây. Chúc các em có một tiết học thật hay và thật vui khi đến lớp!

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Bài toán giải bằng hai phép tính

Bài toán 1: Hàng trên có 3 cái kèn, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 2 cái kèn. Hỏi :

a) Hàng dưới có mấy cái kèn ?

b) Cả hai hàng có mấy cái kèn ?

Tóm tắt:

Hướng dẫn giải:

a) Số kèn ở hàng dưới là :

3 + 2 = 5 (cái)

b) Số kèn ở cả hai hàng là :

3 + 5 = 8 (cái)

Đáp số : a) 5 cái kèn

             b) 8 cái kèn

Bài toán 2: Bể thứ nhất có 4 con cá, bể thứ hai có nhiều hơn bể thứ nhất 3 con cá. Hỏi cả hai bể có bao nhiêu con cá ?

Tóm tắt:

Hướng dẫn giải:

Số cá ở bể thứ hai là :

4 + 3 = 7 (con)

Số cá ở cả hai bể là :

4 + 7 = 11 (con)

Đáp số : 11 con cá 

1.2. Bài toán giải bằng hai phép tính (tiếp theo)

Bài toán :  Một cửa hàng ngày thứ bảy bán được 6 xe đạp, ngày chủ nhật bán được số xe đạp gấp đôi số xe đạp trên. Hỏi cả hai ngày cửa hàng đó đã bán được bao nhiêu xe đạp ?

Tóm tắt: 

Hướng dẫn giải:

Số xe đạp bán trong ngày chủ nhật là :

6 x 2 = 12 (xe)

Số xe đạp bán trong cả hai ngày là :

6 + 12 = 18 (xe)

Đáp số : 18 xe đạp

1.3. Giải bài tập Sách giáo khoa trang 50

Bài 1: Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh ?

Hướng dẫn giải:

Tóm tắt:

Giải:

Số tấm bưu ảnh của em là:

      15 – 7 = 8 (tấm)

Số tấm bưu ảnh của 2 anh em là:

      15 + 8 = 23 (tấm)

               Đáp số: 23 tấm.

Bài 2: Thùng thứ nhất đựng 18 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 6 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu ?

Hướng dẫn giải:

Tóm tắt:

  • Tìm số lít dầu của thùng 2 bằng cách lấy số lít dầu của thùng 1 cộng với 6.
  • Tìm số lít dầu của cả hai thùng bằng cách lấy 18ℓ18ℓ cộng với số vừa tìm được.

Giải:

Số lít dầu ở thùng thứ hai là:

     18 + 6 = 24 ( lít)

Số lít dầu ở cả hai thùng là:

     18 + 24 = 42 (lít)

            Đáp số: 42 lít.

Bài 3: Nêu bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó.

Hướng dẫn giải:

  • Từ tóm tắt, xác định các đại lượng và giá trị của chúng, thông tin về nhiều hơn, ít hơn và yêu cầu của bài toán.
  • Tìm cách giải và trình bày bài toán :

+ Tìm giá trị của đại lượng chưa biết : Lấy số ki-lô-gam của bao gạo cộng với 5kg.

+ Tìm trọng lượng của cả hai bao bằng cách lấy 27kg cộng với số vừa tìm được.

Cách giải:

Có thể nêu bài toán như sau:

Bao gạo cân nặng 27 kg, bao ngô nặng hơn bao gạo 5 kg. Hỏi cả hai bao đó cân nặng bao nhiêu ki–lô–gam ?

Giải:

Bao ngô nặng số ki-lô-gam là:

     27 + 5 = 32 (kg)

Cả hai bao nặng số ki-lô-gam là:

    27 + 32 = 59 (kg)

       Đáp số: 59 kg.

1.4. Giải bài tập Sách giáo khoa trang 51

Bài 1: Quãng đường từ nhà đến chợ huyện dài 5km, quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh dài gấp ba lần quãng đường từ nhà đến chợ huyện (theo sơ đồ sau). Hỏi quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh dài bao nhiêu ki–lô–mét ?

Hướng dẫn giải:

  • Tìm quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh.
  • Tính tổng quãng đường từ nhà đến chợ huyện và từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh.

Giải: 

Quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh dài số ki-lô-mét là :

             5 x 3 = 15 (km)

Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh dài số ki-lô-mét là:

             5 + 15 = 20 (km)

                       Đáp số: 20km.

Bài 2: Một thùng đựng 24 lít mật ong, lấy ra \(\frac{1}{3}\) số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong ?

Hướng dẫn giải:

Tóm tắt:

Có : 24ℓ mật ong

Lấy ra : \(\frac{1}{3}\) số lít mật ong

Còn lại : ... ℓ mật ong ?

- Tìm số lít mật ong đã lấy ra bằng cách lấy số lít mật ong ban đầu chia cho 3.

- Lấy số lít mật ong ban đầu trừ đi số lít mật ong đã lấy ra.

Giải: 

Số lít mật ong lấy ra là :

      24 : 3 = 8 (ℓ)

Trong thùng còn lại số lít mật ong là :

      24 – 8 = 16 (ℓ)

             Đáp số: 16ℓ.

Bài 3: Số?

Hướng dẫn giải:

  • Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần.
  • Muốn giảm một số nhiều lần ta lấy số đó chia cho số lần.
  • Muốn thêm (bớt) một số đơn vị thì ta cộng (trừ) số đơn vị.
  • Thực hiện các phép tính thích hợp theo chiều từ trái sang phải rồi điền kết quả vào chỗ trống.

Cách giải:

Bài tập minh họa

 
 

Bài 1: Một bến xe có 45 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 17 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô ?

Hướng dẫn giải:

Tóm tắt: 

Bến xe : 45 ô tô

Lần 1 : 18 ô tô rời đi

Lần 2 : 17 ô tô rời đi 

Còn lại : ... ô tô ?

  • Tìm số xe còn lại trong bến sau khi 18 xe rời đi : Lấy số xe ban đầu trừ đi 18.
  • Tìm số xe còn lại sau khi 17 ô tô nữa rời đi : Lấy kết quả tìm được ở trên trừ đi 17.

Giải: 

Sau lần đầu, bến xe còn lại số ô tô là :

        45 – 18 = 27 (ô tô)

Sau lần hai, bến xe còn lại số ô tô là :

       27 – 17 = 10 (ô tô)

               Đáp số: 10 ô tô.

Bài 2: Bác An nuôi 48 con thỏ, bác đã bán đi 1616 số thỏ đó. Hỏi bác An còn lại bao nhiêu con thỏ ?

Hướng dẫn giải:

Tóm tắt:

Có : 48 con thỏ

Bán : \(\frac{1}{6}\) số thỏ

Còn lại : ... con thỏ ?

  • Tìm số thỏ đã bán : Lấy số thỏ có lúc đầu chia cho 6.
  • Lấy số thỏ ban đầu trừ đi số thỏ đã bán.

Giải: 

 Bác An đã bán đi số con thỏ là:

       48 : 6 = 8 (con thỏ)

Bác An còn lại số con thỏ là:

       48  - 8 = 40 (con thỏ)

              Đáp số: 40 con thỏ.

Bài 3: Nêu bài toán theo sơ đồ sau rồi giải bài toán đó.

Hướng dẫn giải:

  • Xác định các đại lượng, các giá trị đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Tìm số học sinh khá.
  • Tìm tất cả số học sinh giỏi và khá.

Cách giải:

Có thể nêu bài toán như sau:

Lớp 3A có số học sinh giỏi là 14 bạn, số học sinh khá nhiều hơn số học sinh giỏi 8 bạn. Hỏi tổng số học sinh giỏi và khá của lớp 3A là bao nhiêu bạn ?

Giải:

Số học sinh khá của lớp 3A là:

      14 + 8 = 22 (bạn)

Tổng số hoc sinh giỏi và khá của lớp 3A là:

      14 + 22 = 36 (bạn)

                Đáp số: 36 bạn.

Bài 4: Tính (theo mẫu)

Mẫu:  Gấp 15 lên 3 lần, rồi cộng với 47:

         15 x 3 = 45; 45 + 47 = 92

a) Gấp 12 lên 6 lần, rồi bớt đi 25;

b) Giảm 56 đi 7 lần; rồi bớt đi 5;

c) Giảm 42 đi 6 lần, rồi thêm 37.

Hướng dẫn giải:

  • Gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần.
  • Muốn giảm một số nhiều lần ta lấy số đó chia cho số lần.
  • Muốn thêm (bớt) một số đơn vị thì ta cộng (trừ) số đơn vị đó. 

Cách giải:

a)     12 x 6 = 72 ;     72 – 25 = 47

b)     56 : 7 = 8  ;      8 – 5 = 3

c)     42 : 6 = 7 ;      7 + 37 = 44.

Hỏi đáp về bài Bài toán giải bằng hai phép tính

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em. 

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?