Chương này trình bày phần quan trọng nhất trong XML là các thẻ (tag) của nó. Các thẻ XML cấu thành nên XML. Chúng định nghĩa phạm vi một phần tử trong XML. Chúng cũng có thể được sử dụng để chèn các comment, khai báo các thiết lạp cần thiết để phân tích môi trường và để chèn các chỉ lệnh đặc biệt.
Chúng ta có thể phân loại các thẻ XML thành:
Thẻ mở trong XML
Phần bắt đầu của mỗi phần tử XML không trống được đánh dấu bởi một thẻ mở. Ví dụ về một thẻ mở là:
<address>
Thẻ đóng trong XML
Mỗi phần tử mà có một thẻ mở nên kết thúc với một thẻ đóng. Ví dụ về thẻ đóng là:
</address>
Ghi nhớ là các thẻ đóng phải có dấu gạch chéo (/) ở trước tên phần tử.
Thẻ trống trong XML
Phần text xuất hiện giữa thẻ mở và thẻ đóng được gọi là nội dung. Một phần tử không có nội dung nào được coi là trống (empty). Một phần tử trống có thể được biểu diễn theo hai cách:
(1) Một thẻ mở bị đóng ngay bởi một thẻ đóng, như sau:
<hr></hr>
(2) Một phần tử trống hoàn toàn như sau:
<hr />
Các thẻ phần tử trống có thể được sử dụng cho bất kỳ phần tử nào mà không có nội dung.
Qui tắc thẻ trong XML
Bạn cần tuân theo một số qui tắc dưới đây khi sử dụng thẻ trong XML:
Qui tắc 1
Thẻ trong XML là phân biệt kiểu chữ. Dòng code sau là một cú pháp sai , bởi vì hai thẻ này có kiểu chữ khác nhau.
<address>This is wrong syntax</Address>
Dòng code sau là cú pháp đúng, với thẻ mở và thẻ đóng có cùng kiểu:
<address>This is correct syntax</address>
Qui tắc 2
Các thẻ trong XML phải được đặt trong một thứ tự chính xác, ví dụ: một thẻ XML được mở trong phần tử khác phải được đóng trước khi phần tử bên ngoài đó được đóng. Ví dụ:
<outer_element>
<internal_element>
This tag is closed before the outer_element
</internal_element>
</outer_element>