1. Bố cục văn bản
- Bố cục gồm 3 phần:
- Phần 1: (Từ đầu đến "lũ cướp nước"): Nhận định chung về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Phần 2: (Tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong kháng chiến hiện tại.
- Phần 3: (còn lại): Nhiệm vụ tất cả mọi người.
2. Hướng dẫn soạn văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Câu 1. Bài văn này nghị luận về vấn đề gì? Em hãy tìm ở phần ở đầu câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.
- Bài văn nghị luận về vấn đề: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Câu văn thâu tóm nội dung: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta".
Câu 2. Tìm bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài.
- Dàn ý: Tham khảo mục 1 (Bố cục văn bản).
- Lập dàn ý trình tự lập luận trong bài:
- Khái quát vấn đề: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của ta.
- Chứng minh truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử.
- Chứng minh luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” .
- Nhiệm vụ của Đảng.
Câu 3. Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?
- Để chứng minh cho nhận định: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước...", tác giả đã đưa ra những dẫn chứng:
- Tinh thần yêu nước trong lịch sử các triều đại.
- Tinh thần yêu nước trong kháng chiến chống Pháp.
- Các dẫn chứng trên được đưa ra theo trình tự thời gian (quá khứ - hiện tại), không gian (miền ngược - miền xuôi, trong nước - nước ngoài),…
Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy.
- Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh:
- Tinh thần yêu nước kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính…hòm.
- Tác dụng: Giúp hình dung được sức mạnh, giá trị của lòng yêu nước được rõ ràng, cụ thể. Mở ra trách nhiệm cần phát huy sức mạnh lòng yêu nước còn tiềm ẩn.
Câu 5. Đọc lại đoạn văn từ "Đồng bào ta ngày nay" đến "nơi lòng nồng nàn yêu nước", và hãy cho biết:
a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn.
b) Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào?
c) Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình: "từ...đến..." có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Gợi ý:
a) Câu mở đầu: Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
- Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
b) Cách sắp xếp dẫn chứng: theo mô hình “từ … đến” và theo trình tự: tuổi tác, khu vực, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp, …
c. Các sự việc và con người được sắp xếp theo mô hình “từ…đến” có mối quan hệ hợp lí trên các bình diện khác nhau nhưng bao quát toàn thể nhân dân Việt Nam.
Câu 6. Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có những đặc điểm gì nổi bật? (Bố cục, chọn lọc dẫn chứng và trình tự đưa dẫn chứng, hình ảnh so sánh).
- Nghệ thuật nghị luận bài này có đặc điểm:
- Bố cục chặt chẽ, rõ ràng.
- Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo thứ tự thời gian. Nhưng các dẫn chứng yêu nước thời nay được sắp xếp theo các bình diện.
- Hình ảnh so sánh độc đáo, gần gũi, dễ hiểu gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước.
Trên đây là bài Soạn văn 7 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----