1. Bố cục văn bản
- Bố cục gồm 4 phần:
- Phần 1: Bài 1.
- Phần 2: Bài 2.
- Phần 3: Bài 3.
-
Phần 4: Bài 4.
2. Hướng dẫn soạn văn Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
Câu 1. Nhận xét về bài một, em đồng với ý kiến nào dưới đây?
a) Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần.
b) Bài ca có hai phần: Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là: lời đáp của cô gái.
c) Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.
d) Hình thức đối đáp này không phố biến trong ca dao, dân ca.
Gợi ý:
- Ý đúng: b và c.
Câu 2. Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái dùng những địa danh với những đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi - đáp?
- Chàng trai, cô gái dùng những địa danh với những đặc điểm để hỏi - đáp là vì muốn thử tài hiểu biết kiến thức lịch sử, địa lí.
Câu 3. Phân tích cụm từ “rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh ở bài 2? Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca ”Hỏi ai gầy dựng nên non nước này?”
- Cụm từ “rủ nhau”: thể hiện quan hệ gần gũi, thân thiết và cùng chung mối quan tâm. Mang tính cộng đồng của ca dao.
- Cách tả cảnh của bài 2: Không tả cụ thể mà liệt kê sự phong phú của cảnh.
- Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên vẻ đẹp thủ đô, gợi tình yêu, niềm tự hào về cảnh đẹp, về truyền thống lịch sử, văn hóa của đất nước.
- Câu hỏi tu từ cuối bài “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?”: nhắc nhở công lao dựng nước của ông cha, cũng nhắc nhở thế hệ sau về việc trân trọng, giữ gìn, tiếp nối truyền thống đó.
Câu 4. Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tích đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi “Ai vô xứ Huế thì vô…”
- Cảnh trí xứ Huế: nên thơ, trữ tình, làm ngơ ngẩn hồn người, tựa bức tranh sơn thủy thơ mộng.
- Cách tả cảnh: dùng phép so sánh để gợi tả màu sắc tươi tắn, nên thơ.
- Đại từ “Ai”: từ phiếm chỉ, chỉ người quen, người chưa quen, có thể là mọi người.
- Tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn “Ai vô xứ nghê thì vô …”: tự hào và muốn chia sẻ nó với tất cả mọi người.
Câu 5. Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Những nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?
- Hai dòng thơ đầu bài 4 có những đặc biệt về từ ngữ:
- Các từ “ni, tê” (này, kia) cho người đọc hiểu đây là tiếng miền Trung.
- Các điệp ngữ, đảo ngữ: “đứng bên ni đồng, đứng bên tê đồng”, “mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông” thể hiện cánh đồng rộng lớn nhìn hút tầm mắt; từ bên nào nhìn ra cũng cũng thấy sự rộng lớn của cánh đồng- cánh đồng đang vươn lên, đầy sức sống.
Câu 6. Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4.
- Hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4: "như chẽn lúa đòng đòng" thể hiện sự trẻ trung, đầy sức sống, tinh khôi thanh khiết.
- Cô gái là biểu tượng cho sự hòa hợp con người với thiên nhiên.
Câu 7. Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?
- Bài 4 là lời của chàng trai đang ngắm cô gái trên cánh đồng, chàng trai yêu mến và cảm thấy sự hồn nhiên thanh khiết của cô gái.
- Cách hiểu khác của bài 4: lời của cô gái đứng trước cánh đồng “bát ngát mênh mông”, cô gái cất lên tiếng than về sự nhỏ bé của mình trước thiên nhiên.
Trên đây là bài Soạn văn 7 Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----