PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI THI THPT QUỐC GIA MÔN TIẾNG ANH: TRỌNG ÂM, CHỌN TỪ ĐỒNG NGHĨA, TRÁI NGHĨA, TÌM LỖI SAI, VIẾT LẠI CÂU VÀ ĐỌC HIỂU
1. Trọng âm
Chúng ta chỉ có 2 câu thôi nên đừng để mất điểm nhé. Đây là một trong những dạng dễ ăn điểm nhất. Vì trọng âm trong bài thi đều là những từ có quy tắc.
Đối với từ có 2 âm tiết, nếu là động từ thường sẽ rơi vào âm tiết thứ 2. Còn nếu là danh từ, tính từ thường sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Đối với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường sẽ rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên. Và bỏ túi dùm Admin những quy tắc trọng âm của từ có 3 âm tiết trở lên nhé. Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết trước các từ có vần sau: ic, ics, ion, ity, ical, ulous, ety, ilar, ular, … . Còn nếu từ có chứa các vần ate, ade, y, ise, ize trọng âm thường rơi vào âm 3 từ dưới lên nhé.
2. Dạng bài Chọn từ hoặc cụm từ vào chỗ trống
Đối với dạng bài này, để loại được đáp án sai chúng ta cần đọc trước 4 đáp án, từ đó sẽ biết được câu muốn đề đến dạng ngữ pháp nào.
Loại từ: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, mạo từ, giới từ….có ý phủ định hay khẳng định, số ít hay số nhiều, …
Một chủ đề ngữ pháp cụ thể: câu hỏi đuôi, câu gián tiếp trực tiếp, cụm động từ, đảo ngữ, … và đặc biệt phải lưu ý đến tính logic về mặt ý nghĩa của câu nữa nhé.
3. Chọn đáp án hoàn thành đoạn văn
Đây là dạng bài khá khó. Chúng ta đừng nên đọc toàn bộ đoạn văn nhé. Vì thời gian của chúng ta không có nhiều. Trước tiên đọc đáp án trước, hiểu sơ qua dụng ý vị trí cần điền là gì. Sau đó nhìn vào vị trí cần điền, trước và sau chỗ trống đó. Nếu vẫn không tìm ra được đáp án, thì nhanh chóng đọc lướt câu trước đó hoặc câu sau đó để hiểu ngữ cảnh nhé.
- HS cần xác định trong đề thi vừa có từ ngữ pháp và từ ngữ nghĩa. Vậy để bảo đảm chác chắn có điểm nên chọn các câu có từ ngữ pháp làm trước ( giới từ , từ quan hệ, từ nối câu ) và các câu có từ ngữ nghĩa làm sau.
Dạng bài này kiểm tra khá nhiều kiến thức về mặt ngữ pháp, từ vựng, đồng thời yêu cầu cao hơn về khả năng đọc hiểu đoạn văn. Các em làm bài theo các bước sau nhé:
Bước 1: Đọc nhanh cả bài từ đầu đến cuối, không dừng lại khi gặp từ mới hay thông tin chưa hiểu. Lần đọc này nhằm tìm nội dung, ý chính, cách tổ chức thông tin của bài.
Bước 2: Phân tích chỗ trống cần điền. Các em cần đọc cả những câu trước và câu sau chứ không chỉ câu chứa chỗ trống để hiểu được ngữ cảnh nhé, sau đo xác định từ cần điền thuộc loại từ gì, nghĩa là gì, đóng vai trò ngữ pháp gì, ...
Bước 3: Phân tích các đạp án cho sẵn, loại đáp án sai, chọn đáp án đúng. Bước này các em có thể vận dụng kĩ thuật đoán nghĩa từ hoặc phương pháp loại trừ.
Bước 4: Đọc lại từ đầu đến cuối, tìm sai sót và sửa (nếu có).
- Hướng dẫn chi tiết cách làm bài điền từ trong Tiếng Anh
- Mẹo làm bài điền từ dạng Từ vựng
Thông thường dạng bài điền từ vào chỗ trống bao gồm 1 đoạn văn (khoảng 150 – 200 từ) với các chỗ trống để điền từ. Trong các đề thi trắc nghiệm sẽ đưa ra 4 đáp án để thí sinh lựa chọn. Dạng điền từ cơ bản nhất là các dạng câu hỏi về từ vựng. 1. Xác định từ loại cơ bản. Trong tiếng Anh có 4 loại từ cơ bản là danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Và đây cũng chính là các từ loại được hỏi nhiều nhất. Nhận biết các từ loại này không khó, nhưng để chọn đúng từ cần điền vào chỗ trống, cần nắm một số quy tắc cơ bản sau:
+ Danh từ thường đứng đầu câu đóng vai trò là chủ ngữ, hoặc đứng sau động từ làm tân ngữ cho động từ đó.
+ Tính từ dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ và thường đứng trước danh từ.
+ Động từ thường được bổ nghĩa bởi trạng từ (có thể đứng sau hoặc trước động từ).
Khi làm bài, cần xác định vị trí của từ cần điền so với các từ xung quanh và đoán xem đó là
loại từ gì, sau đó mới nhìn xuống phần phương án lựa chọn. Sẽ có những dấu hiệu trong câu cho biết từ còn thiếu là loại từ gì. Trong trường hợp có 2 đáp án cùng 1 loại từ thì cần cân nhắc
về nghĩa.
- Xác định giới từ.
Giới từ là một trong những nỗi lo của hầu hết học sinh bởi sự đa dạng và phức tạp của nó. Điều này một phần cũng bởi vì giới từ tiếng Anh và giới từ tiếng Việt có nhiều trường hợp
khác xa nhau, thậm chí đối nghịch nhau, dẫn đến việc sử dụng sai của nhiều bạn.
- Xác định cấu trúc ngữ pháp của câu
Mỗi một loại động từ chỉ đi với một dạng bổ trợ nhất định.
Khi các em biết được cấu trúc của nó rồi thì việc xác định cấu tạo của từ đi sau nó rất dễ dàng. Các động từ như mind, enjoy, avoid, finish, keep...thì động từ đi sau nó luôn là V-ing. Các
động từ như agree, aim, appear, ask, attempt, decide, demand...thì bổ trợ luôn là động từ
nguyên thể có to.
- Xác định cụm từ cố định, thành ngữ.
a) Cấp độ cụm từ:
Khi học bài trên lớp, học sinh thường không chú ý nhiều đến các cụm từ cố định. Hầu như học sinh mới chỉ dừng lại ở việc hiểu nghĩa của các cụm từ đó nhưng như vậy là chưa đủ. Các bài điền từ thường nhằm vào những cụm từ trên, bỏ trống một thành phần và yêu cầu học sinh chọn từ điền vào. Các phương án đưa ra thường không khác nhau về chức năng/ ngữ nghĩa nhưng chỉ có một phương án kết hợp được với các thành tố xung quanh và là đáp án đúng
Trong quá trình học tập các em cần lưu ý học thuộc những cụm từ xuất hiện cố định như:
• To be fond of sth = to be keen on sth: yêu thích cái gì
• To be interested in sth: thích thú, quan tâm cái gì
• To be good at sth: giỏi về lĩnh vực gì, giỏi làm gì
• To be surprised at sth: ngạc nhiên vì điều gì...
• To be fed up with sth: chán điều gì
• To be bored with sth: chán làm gì
• To be tired of sth: mệt mỏi vì điều gì
• To be afraid of sth: sợ, e ngại điều gì
Ngoài ra, các câu hỏi cũng hay tập trung vào những cụm động tân cố định hoặc những cụm động ngữ (phrasal verbs) hay gặp.
b) Cấp độ cấu trúc
Người ra đề có thể bỏ bớt một từ trong các cấu trúc học sinh đã được học trong sách giáo khoa và đưa ra 4 phương án lựa chọn. Khi làm các câu hỏi này, các em cần lưuý phân biệt rõ các từ và đặt nó vào bối cảnh cụ thể trong câu vì các lựa chọn đưa ra hầu hết đều có cùng ý nghĩa với nhau nhưng chỉ có một từ có thể điền vào chỗ trống để tạo thành cấu trúc đúng.
c) Cấp độ mệnh đề và câu
Phổ biến nhất về cấp độ này là các câu hỏi về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject – verb concord). Để làm tốt câu hỏi dạng này, các em cần phân biệt danh từ đếm được và danh từ không đếm được; danh từ số ít và danh từ số nhiều để chia động từ/ trợ động từ cho đúng.
Các em cần lưu ý có rất nhiều từ kết thúc là –s nhưng vẫn là danh từ số ít (ví dụ như series) hay có những danh từ không kết thúc bằng –s mà vẫn là danh từ số nhiều như men (đàn ông), women (phụ nữ), feet(bàn chân), geese (con ngỗng), teeth (răng), lice (con rận), mice (con chuột). Ngoài ra còn có một số danh từ có thể dùng ở cả dạng số ít và số nhiều như: fish (cá),carp (cá chép), cod (cá thu), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn), salmon (cá hồi), mackerel (cá thu), pike (cá chó), plaice (cá bơn sao), deer (con nai),sheep (con cừu). Có một số từ/ cụm từ luôn luôn đi với danh từ đếm được (như few, a few, many...) trong khi một số từ chỉ bổ nghĩa cho danh từ không đếm được như (little, a little, much...).
Ví dụ: We have cut down _____ trees that there are now vast areas of wasteland all over the world.
A. so much B. so many C. so few D. so little
=> Vì danh từ đi sau (trees) là danh từ đếm được số nhiều nên chỉ có thể điền phương án B hoặc C. Dựa vào ý nghĩa của câu (vế sau) thì ta phải chọn B. (Chúng ta đã chặt nhiều cây xanh đến nỗi ngày nay có nhiều khu đất hoang rộng lớn trên toàn thế giới). Mặt khác, việc xác định sự tương ứng về số giữa chủ ngữ và động từ cũng giúp ta chọn được đáp án chính xác từ những phương án có nội dung tương tự nhau.
Ví dụ: 75% of the world’s _____ is in English.
A. mail B. parcels C. envelopes D. letters
Ngoài kiến thức thực tế, học sinh cũng có thể phân tích ngữ pháp của câu để chọn từ điền vào chỗ trống. Ta thấy rằng động từ to be được chia ở dạng số ít là “is” nên chủ ngữ chắc chắn là số ít hoặc không đếm được. Các phương án B, C, D đều ở dạng số nhiều nên danh từ không đếm được mail chính là đáp án.
SAMPLE 1:
Approximately 350 million people speak English as their first ___(1)___ . About the same number use it __(2)___ a second language. It is the language ___(3)___ aviation, international sport and world trade. 75% of the world's mail is in English, 60% of the world's radio stations broadcast in English, and more than half of the world's newspapers are ___(4)___ in English. It is an official language in 44 countries. In ___(5)___ others, it is the language of business, commerce and technology. There are many varieties of English, but Scottish, Australian, Indian and Jamaican speakers of English, in spite of the differences in pronunciation, structure and vocabulary, would recognize that they are all speaking the same basic language.
Question 1. | A. language | B. languages | C. linguistics | D. linguist |
Question 2. | A. of | B. with | C. as | D. in |
Question 3. | A. on | B. to | C. from | D. of |
Question 4. | A. spoken | B. printed | C. sold | D. taken |
Question 5. | A. an | B. more | C. many | D. much |
Answer:
Question 1. Key: A. language Giải thích: Chỗ trống cần điền là một danh từ tương ứng với English ở vế trước nên ta phải chọn danh từ số ít. Khoảng 350 triệu người nói tiếng Anh là ngôn ngữ thứ nhất của họ (chứ không phải nhà ngôn ngữ của họ) nên language là đáp án đúng. Question 2. Key: C. as Giải thích: to use sth as sth: dùng cái gì như cái gì. Chỉ có từ as có thể được điền vào chỗ trống để tạo thành cấu trúc đúng.
Question 3. Key: D. of Giải thích: the language of sth: ngôn ngữ trong lĩnh vực gì. Chỉ có giới từ of khi ghép với danh từ language mới tạo thành cấu trúc đúng trong câu trên.
Question 4. Key: B. printed Giải thích: spoken: nói, printed: in, sold: bán, taken: lấy. Newspapers là báo in trên giấy nên printed là đáp án đúng.
Question 5. Key: C. many Giải thích: Ta thấy rằng đứng sau chỗ trống cần điền là danh từ số nhiều others nên much và an bị loại. Mặt khác, câu này và câu trước không hề có ý so sánh nênmore cũng không hợp lý. Đáp án đúng ở đây là many.
- Xác định dạng Câu hỏi về các từ để hỏi (wh-question)
Loại câu hỏi thứ ba cũng thường thấy trong các bài thi tốt nghiệp THPT là dạng câu hỏi về các từ để hỏi (wh-question):
Ví dụ
What cái gì, điều gì
What were you doing at 10 p.m last night? (10 giờ tối qua cậu đang làm gì vậy?)
Which cái nào (khi có nhiều lựa chọn)
Which do you want, red or blue one? (Chị muốn mua chiếc nào, chiếc màu xanh hay chiếc màu đỏ?)
Which do you want, red or blue one? (Chị muốn mua chiếc nào, chiếc màu xanh hay chiếc màu đỏ?)
Who
Who taught you English at secondary school? (Ai dạy bạn tiếng Anh ở cấp 2 vậy?)
Whom
ai, người nào (hỏi cho chủ ngữ)
ai, người nào (hỏi cho chủ ngữ)
ai, người nào (hỏi cho tân ngữ của động từ)
Whom is he talking about? (Anh ta đang nói về ai thế?)
Whom is he talking about? (Anh ta đang nói về ai thế?)
Whose danh từ
của ai Whose books are these? (Những quyển sách này là của ai vậy?)
Where ở đâu
Do you know where is my key? (Cậu có biết chìa khóa của tớ ở đâu không?)
When khi nào
When do you fininsh the assignment? (Khi nào thì cậu hoàn thành bài tập?)
Why tại sao
Why are you looking at me like that? (Sao chị nhìn tôi như thế?)
How như thế nào
How does she look? (Trông cô ấy thế nào?)
How often
bao lâu một lần (hỏi tần suất).
How often do you come back home? (Bao lâu bạn về quê một lần?)
much/ How
many hỏi số lượng
How many students are there in your class? (Lớp bạn có bao nhiêu học sinh?)
How far bao xa
How far is it from your house to the school? (Từ nhà bạn đến trường bao xa?)
- Khi chọn từ để điền, bạn cần đọc kỹ nội dung câu hỏi để xác định từ điền cho chính xác.
Ví dụ: To the majority of us, this is someone we trust completely and __(1)__understands us better than anyone else.
1. A. whose B. who C. whom D. which
Ta thấy rằng từ cần điền dùng để chỉ người (someone) nên phương án “which” bị loại. Ta không thể dùng phương án A vì từ đi sau là động từ (understands) chứ không phải danh từ. Từ cần điền phải là đại từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ cho mệnh đề phía sau. Theo như phân tích ở trên, who dùng cho chủ ngữ còn whom dùng cho tân ngữ nên suy ra who là đáp án đúng.
Cuối cùng xin lưu ý các em là khi làm bài dạng chọn từ điền vào chỗ trống trong đoạn văn, các em nên đọc kỹ toàn bài và hiểu được mối quan hệ giữa các thông tin trước và sau chỗ trống. Đôi khi, đáp án lại có ngay trong chính đoạn văn các em đang đọc!
- Bài tập mẫu dạng Điền từ vào chỗ trống trong đoạn văn Tiếng Anh
Here is a wonderful opportunity at a (1) ________ cost to visit the truly remarkable island of Cuba. We have (2) ________ rooms at some of the finest hotels for periods of 7 and 14 nights. You may (3) ________ your time between relaxing and exploring this beautiful country by taking advantage of our extensive excursion programme.
The (4) ________ of such a small country is amazing and, as it is set in the warm waters of Caribbean, it is (5) ________ to have one of the most pleasant climates in the world. Cuba, being so small, is not only an ideal country to tour, but it's also a place where visitors can relax and (6) ________ in exotic surroundings. Not only has nature (7) ________ Cuba with magnificent coast and some fine sandy beaches, but there are also extensive (8) ________ near them. Most beaches are close to important sites such as international parks with their (9) ________ wildlife, flora and fauna .
Because the south of the island is blessed with being the driest region in the country most hotels are situated here. Rain is however (10) ________ in the north from December to July.
Question 1. | A. cheap | B. moderate | C. bargain | D. small |
Question 2. | A. reserved | B. registered | C. required | D. retained |
Question 3. | A. divide | B. pass | C. extend | D. part |
Question 4. | A. division | B. diversity | C. diversion | D. divergence |
Question 5. | A. suggested. | B. hoped | C. reputed | D. credited |
Question 6. | A. unwind | B. uncoil | C. unburden | D. unroll |
Question 7. | A. enhanced | B. endowed | C. endured | D. enlightened |
Question 8. | A. facilities | B. activities | C. pursuits | D. sports |
Question 9. | A. huge | B. abundant | C. great | D. many |
Question 10. | A. unusual | B. primary | C.inevitable | D. unfortunate |
Hướng dẫn giải chi tiết:
Question 1: A. cheap (adj): rẻ B. moderate (adj): vừa phải, có mức độ C. bargain (n): sự mặc cả D. small (adj): nhỏ => at a small cost = cheap: rẻ => Đáp án: D Thông tin: Here is a wonderful opportunity at a small cost to visit the truly remarkable island of Cuba. Đây là một cơ hội tuyệt vời với chi phí rất rẻ để đến thăm hòn đảo khác thường có thật ở Cuba.
Question 2: Reserved rooms: các phòng đã đặt trước => Đáp án: A Các đáp án khác: A. registered: đã đăng kí C. required: đã yêu cầu D. retained: đã giữ lại Thông tin: We have reserved rooms at some of the finest hotels for periods of 7 and 14 nights. Chúng tôi có các phòng đã đặt trước ở vài khách sạn tốt nhất với thời gian từ 7 đến 14 đêm.
Question 3: A. divide (v): chia, phân chia B. pass (v): qua C. extend (v): mở rộng D. part (v): tách rời => Đáp án: A Thông tin: You may divide your time between relaxing and exploring this beautiful country by taking advantage of our extensive excursion programme. Bạn có thể chia thời gian để thư giãn và khám phá đất nước xinh đẹp này bằng cách sử dụng gói khám phá mở rộng của chúng tôi.
Question 4: A. division (n): sự phân chia B. diversity (n): sự đa dạng C. diversion (n): sự trệch đi, sự giải trí, tiêu khiển D. divergence (n): sự phân kỳ => Đáp án: B Thông tin: The diversity of such a small country is amazing... Sự đa dạng của một đất nước nhỏ thật đáng kinh ngạc ...
Question 5: A. suggested: gợi ý B. hoped: hy vọng C. reputed: cho là, đồn là D. credited: tin rằng => Đáp án: C Thông tin: it is reputed to have one of the most pleasant climates in the world. Người ta đồn nơi đây có một trong những loại khí hậu dễ chịu nhất trên thế giới.
Question 6: A. unwind (v): trải ra, nghỉ ngơi sau một thời gian lao động căng thẳng B. uncoil (v): tháo cuộn dây, làm cho thẳng ra C. unburden (v): làm cho nhẹ bớt D. unroll (v): tháo, mở ra => Đáp án: A Thông tin: ... but it's also a place where visitors can relax and unwind in exotic surroundings. ... nhưng cũng là nơi du khách có thể nghỉ ngơi với cảnh vật đẹp đến lạ kì xung quanh.
Question 7: A. enhanced: làm tăng thêm B. endowed: phú cho, cấp tiền C. endured: chịu đựng D. enlightened: khai sáng => Đáp án: B Thông tin: Not only has nature endowed Cuba with magnificent coast and some fine sandy beaches ... Không chỉ phú cho Cuba bờ biển và nhiều bãi biển cát đẹp ...
Question 8: A. facilities: trang thiết bị B. activities: hoạt động C. pursuits: hành động tiếp tục theo đuổi D. sports: thể thao => Đáp án: A
Question 9: A. huge (adj): lớn B. abundant (adj): nhiều, dồi dào C. great (adj): lớn D. many + N: nhiều => Đáp án: B Thông tin: Most beaches are close to important sites such as international parks with their abundant wildlife, flora and fauna. Hầu hết các bãi biển gần với các địa điểm quan trọng như các vườn quốc tế với cuộc sống hoang dã đa dạng dồi dào cả về hệ thực vật và động vật.
Question 10: A. unusual (adj): bất thường B. interminable: không bao giờ kết thúc C. inevitable: không thể tin được D. unfortunate: không may mắn => Đáp án: C Thông tin: Rain is however inevitable in the north from December to July. Tuy nhiên mưa không thể có ở miền Bắc từ tháng 12 đến tháng 7.
Bài 2. Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase for each of the blanks
Statesmen define a family as “a group of individuals having a common dwelling and related by blood, adoption or marriage, (1) __________ includes common-law relationships.” Most people are born into one of these groups and (2) ___________ live their lives as a family in such a group.
Although the definition of a family may not change, (3) ______________.relationship of people to each other within the family group changes as society changes. More and more wives are (4) ______________paying jobs, and, as a result, the roles of husband, wife and children are changing. Today, men expect to (5)______________. for pay for about 40 years of their lives, and, in today’s marriages (6)______________. which both spouses have paying jobs, women can expect to work for about 30 to 35 years of their lives. This mean that man must learn to do their share of family tasks such as caring for the children and daily (7)____________ chores. Children, too, especially adolescents, have to (8)__________ with the members od their family in sharing household tasks.
The widespread acceptance of contraception has meant that having (9)______________ is as matter of choice, not an automatic result of marriage. Marriage itself has become a choice. As alternatives (10)______________ common-law relationships and single-parent families have become socially acceptable, women will become more independent.
1) A. which B. that C. what D. it
2) A. must B. need C. would D. will
3) A. a B. any C. some D. the
4) A. taking B. making C. keeping D. performing
5) A. live B. work C. hope D. ask
6) A. in B. for C. with D. to
7) A. home B. family C. house D. household
8) A. carry B. deal C. cooperate D. combine
9) A. time B. families C. happiness D. children
10) A. similar to B. like C. such as D. or else
ĐÁP ÁN
1. A Which là đại từ quan hệ thay cho adoption marriage (cái mà bao gồm cả những mối quan hệ thực tế), không dùng “that” vì có dấu phẩy
2. D Will + V: Hầu hết mọi người sinh ra trong nhóm người như vậy và sẽ sống cuộc sống như 1 gia đình
3. D The relationship: những mối quan hệ của con người nói chung
4. D take paying jobs: đảm nhiệm các công việc
5. B Câu này dịch là: ngày nay, đàn ông mong muốn làm việc để chi trả cho cuộc sống được trong khoảng 40 năm
6. A Do ở trên có “in today’s marriages”, “in which” là thay thế cho cụm này
7. D Cụm: household chores: việc nhà
8. C cooperate with sb: làm việc cùng với ai đó
9. D Câu này là: sự chấp nhận rộng rãi việc tránh thai nghĩa là không có con (have children)
10. C Câu này là: những sự thay thế khác (cho hôn nhân) như là những mối quan hệ thực tế, gia đình có bố/mẹ đơn thân đã ngày được chấp nhận hơn
4. Chọn từ đồng nghĩa, trái nghĩa
Đầu tiên hãy đọc 4 đáp án trước nhé, và xem xem ý nghĩa của bốn từ đó là tích cực hay tiêu cực. Sau đó dịch câu gốc và xác định câu muốn tích cực hay tiêu cực để loại dần đáp án nhé.
5. Tìm lỗi sai
Các em hãy đọc toàn bộ cả câu trước khi đưa ra lựa chọn, bởi vì những từ hay cụm từ đó thường chỉ sai hoặc không hợp lý khi đặt vào ngữ cảnh của toàn câu.
Dạng này muốn kiếm tra thí sinh kiến thức ngôn ngữ tổng quát, nhưng chủ yếu là các kiến thức về ngữ pháp (sử dụng thời, động từ, danh từ, tính từ, mạo từ, vv) từ vựng (dạng thức, sử dụng đúng từ trong văn cảnh, v.v..).
Ví dụ: One of the most serious medical problem that mankind is facing is H5N1.
A B C D
Ví dụ trong câu trên, sau khi xem xét cả bốn từ gạch chân ta xác định được chỗ sai là B vì sau One of phải là một danh từ đếm được số nhiều. Các bạn hãy tham khảo lại cách làm các câu đơn trắc nghiệm như trong phần (A) ở trên.
6. Đọc hiểu đoạn văn
9 dạng câu hỏi thường gặp như sau:
6.1. Main idea (câu hỏi về ý chính)
Câu hỏi thường gặp trong bài thi với những dạng này như:
- What is the topic of this passage? - Chủ đề của bài viết là gì?
- What is the main idea expressed in this passage? - Ý chính được thể hiện trong bài là gì?
- Which title best reflects the main idea of the passage? - Nhan đề phù hợp nhất cho ý chính của bài là gì?
Với loại câu hỏi này, trước hết thí sinh cần quan sát tiêu đề của bài (nếu có) hoặc tập trung tìm ý chính ở đoạn mở đầu hay đoạn kết bài. Đây thường là phần giới thiệu và tổng kết ý chính của cả bài.
Ý chính phải thể hiện nội dung của toàn bài chứ không phải của từng đoạn nhỏ. Đây là cái bẫy mà học sinh cần tránh. Nếu gặp khó khăn, thí sinh nên để câu này sau khi xử lý các câu hỏi khác của bài, như thế sẽ hiểu nội dung chuẩn xác hơn.
6.2. Factual Questions (câu hỏi lấy thông tin)
- According to the passage, why/ what/ how…? - Theo như đoạn viết, tại sao? Cái gì? Thế nào?...
- According to the information in paragraph 1, what…? - Theo như thông tin trong đoạn 1, cái gì…?
Ở các câu hỏi dạng này, kỹ năng tìm từ khóa trong câu hỏi và câu trả lời là rất quan trọng. Bởi lẽ từ khóa ở câu hỏi sẽ là manh mối để tìm câu trả lời trong bài đọc. Từ khóa này thường là các động từ chính, danh từ chính, tính từ chính, từ chỉ thời gian, nơi chốn...
Điểm khó ở dạng câu hỏi này là đôi lúc đề dùng các từ đồng nghĩa với nhau chứ không phải chính từ khóa có trong câu hỏi được đưa ra.
6.3. Negative factual Questions (câu hỏi lấy thông tin phủ định- đối lập)
Dạng bài này, thí sinh cần đọc cẩn thận câu hỏi và chú ý đến những từ phủ định thường được in hoa sau:
- EXCEPT… ( ngoại trừ), NOT mention…. (không được nhắc đến), LEAST likely… (ít có khả năng xảy ra…)
Thông tin nào không được nhắc đến trong bài hoặc thông tin sai sẽ là câu trả lời được chọn.
6.4. Vocabulary Questions (câu hỏi về từ vựng)
- The expression " - " in line " - " could best replaced by…
- The word " - " in line " - " is closest meaning to…
Từ / cụm từ " - " ở dòng " - " có thể được thay thế bởi/ gần nghĩa nhất với từ nào?
Lý tưởng nhất khi làm câu hỏi này là thí sinh biết nghĩa của từ được in đậm và các phương án lựa chọn. Tuy nhiên, đề thi sẽ hỏi một từ khó hoặc từ mới học sinh không biết nghĩa. Do đó, học sinh nên sử dụng câu và ngữ cảnh có chứa từ cần hỏi nghĩa, sử dụng logic để phán đoán nghĩa rồi chọn. Cách khác, thí sinh có thể dùng phương pháp thay thế các lựa chọn với từ cần tìm nghĩa, xem phương án nào hợp lý nhất.
6.5. Reference Questions (câu hỏi liên hệ đến từ vựng)
- It/ They , Them, Those… in line " - " refers to " - "
Từ It/ They, Them, Those… ở dòng… để ám chỉ…
Đây là câu tương đối đơn giản, đáp án chính xác được thay thế bởi các từ như trên, nên chỉ nằm rất gần với các từ này. Thí sinh đọc kỹ câu văn hoặc các câu có liên quan để tìm ra đáp án đúng.
6.6. Inference Questions (câu hỏi suy diễn)
- It is probable that… Có thể là…
- It can be inferred from the passage that… Có thể được suy ra từ đoạn là…
- In the paragraph 2, the author implies/ suggests that… Trong đoạn 2, tác giả ngầm ám chỉ/ gợi ý rằng…
Dạng câu này tương đối khó vì đáp án đúng có thể không xuất hiện trong đề. Học sinh cần nắm chắc nội dung bài để đưa ra đáp án chính xác cho những câu hỏi suy luận. Chú ý tính logic của bài và những manh mối, tính chất nối tiếp…
6.7. Questions on author’s purpose (câu hỏi mục đích của tác giả)
- Why does the author mention ____ ? Tại sao tác giả đề cập đến…?
- The author's main purpose in paragraph 2 is to… Mục đích chính của tác giả trong đoạn 2 là để…
Câu hỏi về mục đích khi tác giả viết về một vấn đề hoặc đoạn nào đó, có thể đáp án nằm sau chữ "to" (để…) hoặc ta phải tự lập luận ra đáp án.
6.8. Questions on author's attitude (câu hỏi về thái độ của tác giả)
- What is the author's opinion / attitude of ____? - Ý kiến/ thái độ của tác giả thể hiện trong bài là gì?
- Which of the following most accurately reflects the author's opinion of ____? - Điều nào dưới đây phản ánh chính xác nhất ý kiến/ thái độ của tác giả?
Một số đáp án được đưa ra: Positive (tích cực); Negative (tiêu cực); Neutral (trung lập); Supportive (ủng hộ); Skeptical (nghi ngờ)…
Để trả lời câu hỏi này, thí sinh cần dựa vào những câu có thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả như khen, chê, ủng hộ, nghi ngờ…
6.9. The origin of the passage (nguồn gốc của bài viết)
- Where is this passage most likely seen/ found? Bài viết có thể được nhìn thấy/ tìm thấy ở đâu?
Dựa vào nội dung của bài đề cập, thí sinh chọn phương án phù hợp. Đó có thể ở tạp chí khoa học, tạp chí thời trang, mẩu quảng cáo trên báo, ấn phẩm tạp chí về y học, ôtô...
HS cần đọc các câu hỏi trước sau đó đọc bài để tìm thông tin trả lời các câu hỏi đó
Kỹ năng làm bài đọc hiểu
- Scanning: Tìm kiếm các từ, cụm từ, một ý trong bài, đặc biệt là tên riêng và con số.
- Skimming: Đọc lướt để tìm ý chính, chủ yếu tập trung vào các danh từ, động từ và tính từ thể hiện chủ đề bài học.
- Guessing: Đoán nghĩa của từ mới dựa vào văn cảnh hoặc đoán loại từ cần điền vào chỗ trống.
- Inference: Rút ra kết luận từ thông tin đọc được trong bài (dựa vào ý chi tiết, các từ quan trọng ở trong câu hỏi và bài đọc)
- Referring: Đối chiếu để hiểu được các đại từ quy chiếu tới sự vật, sự việc nào trong bài học.
Ví dụ: In August 1964, an American man named Norman Cousins suddenly became very ill. Within a week, he was in hospital, unable to move his arms and legs and feeling terrible pain. It was impossible for him to sleep. His doctor said that it was unlikely that he would get better.
Câu hỏi: Norman Cousins went to hospital because he .........
A. was unable to sleep.
B. felt extremely unwell.
C. found he could laugh.
D. would never get better again.
Đọc tất cả các phương án trên, chúng loại ngay được phương án C vì thông tin không có trong bài đọc. Phương án D có chứa một số từ giống như trong bài đọc nhưng cũng không đúng vì trong bài viết là "His doctor said that it was unlikely that he would get better".
Phương án A thoạt nhìn có vẻ đúng vì trong bài có câu "It was impossible for him to sleep". Nhưng đọc kỹ lại ta thấy là sau khi nhập viện rồi Norman mới không ngủ được, còn trước đó thì ta không biết, vì trong bài không đưa thông tin này. Vậy chỉ còn phương án B là đúng nhất vì "extremely unwell" là đồng nghĩa với "very ill".
7. Phần viết lại câu
- Trọng tâm ngôn ngữ của dạng bài tập tự luận gồm: Thì biến đổi từ quá khứ đơn sang hiện tại hoàn thành và ngược lại và biến đổi từ quá khứ đơn sang quá khứ hoàn thành và ngược lại. Lưu ý việc sử dụng liên từ since, for, before, after ...
- Các trọng điểm ngữ pháp: Mệnh đề quan hệ, Câu điều kiện 3 loại cơ bản, câu ao ước WISH, câu bị động, câu tường thuật, câu so sánh, Gerund và Infinitives (dạng biến đổi câu)
- Các cấu trúc câu: So/ such...that, too... to, enough... to, because - because of, although - in spite of.
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Phương pháp làm bài thi THPT Quốc Gia Môn Tiếng Anh trọng âm, chọn từ đồng nghĩa, trái nghĩa, tìm lỗi sai, viết lại câu và đọc hiểu. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Mời các em tham khảo các tài liệu có liên quan:
- Kỹ năng làm bài tập Lượng từ Tiếng Anh trong đề thi tốt nghiệp THPT 2021
- 941 cặp từ đồng nghĩa ôn thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Tiếng Anh
- Phương pháp làm bài dạng synonym and antonym ôn thi THPT Quốc gia năm 2021 môn Tiếng Anh
Chúc các em học tập tốt!