ĐỀ THI THỬ THPT QG NĂM 2020 MÔN NGỮ VĂN – ĐỀ SỐ 61
I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Cái cò... sung chát đào chua
câu ca mẹ hát gió đưa về trời
ta đi trọn kiếp con người
cũng không đi hết mấy lời mẹ ru
Bao giờ cho tới mùa thu
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
bao giờ cho tới tháng năm
mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
Ngân hà chảy ngược lên cao
quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm
bờ ao đom đóm chập chờn
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi
Mẹ ru cái lẽ ở đời
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ... mẹ ru con
liệu mai sau các con còn nhớ chăng
(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa –Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Hội nhà vãn, 2010)
Câu 1 . (0,5 điểm) Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 . (0,5 điểm) Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích được lấy từ chất liệu văn học dân gian?
Câu 3 . (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai.
Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị suy nghĩ như thế nào về thông điệp được tác giả gửi gắm trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời/ sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn.
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Đánh giá về bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh (sách Ngữ văn 12, Tập một), có ý kiến cho rằng: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá đồng thời Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực. Bằng cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
............HẾT..............
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1:
Đoạn trích được viết theo thể thơ: Lục bát.
Câu 2:
Những từ ngữ, hình ảnh được lấy từ chất liệu văn học dân gian là: cái cò, sung chát đào chua, gió đưa về trời, lời mẹ ru, quạt mo – thằng Bờm
Câu 3:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai là:
- Lặp cấu trúc/điệp ngữ: Bao giờ cho tới…
- Nhân hóa: trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
- Hiệu quả: nhấn mạnh, khơi gợi khao khát về kỉ niệm thời thơ ấu với những hình ảnh gần gũi, thân quen.
Câu 4:
Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc về thông điệp của tác giả:
- Ngợi ca công lao to lớn của mẹ.
- Làm con phải luôn ghi nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục của mẹ, đừng làm mẹ phải buồn mà hãy luôn sống xứng đáng với niềm tin, sự kì vọng của mẹ.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Tình mẫu tử trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ tình mẫu tử trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, máu thịt của người mẹ dành cho con cái và của con cái dành cho mẹ.
- Tình mẹ bao la như biển trời, chỉ biết cho mà không bận lòng nhận lại, luôn bao dung khi con mắc lỗi lầm; con cái luôn tôn kính, hiếu thảo với mẹ, phải luôn chăm sóc mẹ khi tuổi già sức yếu.
- Phê phán những người mẹ vô tâm bỏ rơi con cái, những đứa con bất hiếu đối xử tệ bạc với mẹ của mình.
- Luôn ghi nhớ công lao sinh thành dưỡng dục; phấn đấu trưởng thành nên người như sự báo đáp, kì vọng của mẹ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá, đồng thời là một áng văn chính luận mẫu mực.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, ý kiến cần bình luận
Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá
Một văn bản được gọi là văn kiện lịch sử khi nó ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử trọng đại, khi văn kiện đó có nội dung liên quan đến những sự kiện lịch sử của dân tộc, đánh dấu một giai đoạn, một bước ngoặt lịch sử của dân tộc. Hiểu theo nghĩa như vậy, Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá vì:
- Văn kiện này đã mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên của độc lập, tự do, đánh đổ chế độ phong kiến hàng mấy mươi thế kỉ, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn tám mươi năm, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Bản Tuyên ngôn đã thể hiện một cách hùng hồn khát vọng, ý chí và sức mạnh Việt Nam. Tác phẩm còn là sự khẳng định tuyên bố với thế giới nước Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, không ai có quyền xâm phạm; khẳng định vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên thế giới.
- So với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh đã vươn lên một tầm cao mới trên tinh thần dân chủ, tự do, kết hợp với truyền thống yêu nước và tư tưởng nhân đạo của dân tộc.
- Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là tấm giấy khai sinh, là mốc son mở ra kỉ nguyên mới cho nước Việt Nam mà còn là một đóng góp có ý nghĩa đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, Tuyên ngôn Độc lập có tư tưởng mang tầm thời đại.
-------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy---------
Trên đây là trích dẫn một phần đề thi kèm đáp án chi tiết và thang điểm Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2020 môn Ngữ Văn - Đề số 61 . Để xem được đầy đủ nội dung đề thi, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Chúc các em đạt kết quả tốt.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm
---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---