Đề thi thử THPT QG năm 2020 môn Ngữ Văn - Đề số 52

ĐỀ THI THỬ THPT QG NĂM 2020 MÔN NGỮ VĂN – ĐỀ SỐ 52

 

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.

Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện – ác, chân – giả, chính – tà, đúng – sai…, biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn.

Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.

Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!.”

(Trích Để chạm vào hạnh phúc, Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 03/02/2012)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5đ)

Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng năng lực làm người là gì? (0,5đ)

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu: Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội (1,0 đ)

Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm của tác giả “khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn.” không? Vì sao? (1,0 đ)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của quan điểm sống hết mình, cháy hết mình.

Câu 2. (5,0 điểm)

Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ. Và rồi như sực nhơ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở gọc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đây chính là chỗ chia tay dõi xa mười dặm trường đình. Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ, kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả: “Còn non, còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ…”. Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.

(Ai đã đặt tên cho dòng sông?- Hoàng phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 201)

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sông Hương qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách bút ký độc đáo của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường

.............HẾT...........

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1:

PTBĐ chính: nghị luận

Câu 2:

Năng lực làm người là: có cái đầu phân biệt được thiện – ác, chân – giả, chính – tà, đúng – sai…, biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn.

Câu 3:

Ý kiến của tác giả: Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội có thể hiểu là tác giả muốn đề cao năng lực làm việc của con người. Bởi con người muốn có được hạnh phúc thì phải có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến cá nhân và xã hội; những vấn đề thuộc ý thức và trách nhiệm.

Câu 4:

HS có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải lý giải thuyết phục, hợp lý, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một số gợi ý:

  • Đồng ý. Vì: chỉ khi mỗi chúng ta có ước mơ, có lý tưởng hoài bão cao đẹp và tập trung mọi trí lực, sức lực, sẵn sàng đối diện và vượt qua mọi khó khăn thử thách thì sẽ có lúc chạm đến ước mơ và thành công trong cuộc sống. Đó là lúc chúng ta thấy hạnh phúc trọn vẹn nhất.
  • Không đồng ý. Vì: Trong cuộc sống, nhiều người cũng có ước mơ hoài bão cao đẹp và dành nhiều thời gian, công sức, tiền bạc nhưng vẫn không chạm đến được thành công, vẫn không có được hạnh phúc trong cuộc đời.…

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:

  • Viết đúng hình thức một đoạn văn.
  • Vận dụng các thao tác lập luận hợp lý để giải quyết vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Ý nghĩa của quan điểm sống hết mình, cháy hết mình.

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn theo định hướng sau:

  • Giải thích thế nào là sống hết mình, cháy hết mình.
  • Bình luận về ý nghĩa của lối sống hết mình, cháy hết mình. (nêu dẫn chứng)
  • Bác bỏ những biểu hiện trái chiều.

Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 2:

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: hình tượng sông Hương và phong cách bút kí HPNT.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

Giới thiệu khái quát tác giả HPNT, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông và đoạn trích.

   -------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy---------

Trên đây là trích dẫn một phần đề thi kèm đáp án chi tiết và thang điểm Đề thi thử THPT QG năm 2020 môn Ngữ Văn - Đề số 52. Để xem được đầy đủ nội dung đề thi, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Chúc các em đạt kết quả tốt.

   ---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?