ĐỀ THI THỬ THPT QG NĂM 2020 MÔN NGỮ VĂN – ĐỀ SỐ 50
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn có nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác.Đó chính là sự cho và nhận trong cuộc đời này.
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói?Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau.Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương.
Cuộc sống này có quá nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương.Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.
(Trích – Lời khuyên cuộc sống, nguồn : radiovietnam.vn/…/xa…/loi-khuyen-cuoc-song-suy-nghi-ve-cho-va-nhan)
Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản.(0,5 điểm)
Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn bản là gì? (0,5 điểm)
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình.” (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Chúng ta đau chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác.”Vì sao? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong phần đọc hiểu:“sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi”.
Câu 2. (5.0 điểm)
Trong Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 1/12/2003, Cô- phi An- nan viết:“Trong thế giới khốc liệt của AIDS không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”.
(Ngữ văn 12 tập I - NXB Giáo dục 2008 - trang 83)
Anh chị hãy phân tích để thấy rõ ý nghĩa của ý kiến trên?
............HẾT.........
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
Nội dung chính: Bàn về mối quan hệ giữa cho và nhận của con người trong cuộc sống.
Câu 3:
Vì: Đó là sự ”cho” đi xuất phát từ tấm lòng, từ tình thương yêu thực sự, không vụ lợi, không tính toán thiệt hơn. Khi đó cái ta nhận lại sẽ là niềm vui, hạnh phúc thực sự.
Câu 4:
Thí sinh có thể trả lời nhiều cách khác nhau, miễn sao phù hợp với yêu cầu của đề và các chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
- Đồng tình hoặc không đồng tình
- Lí giải hợp lí, logic, đúng chuẩn mực
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:
- Viết đúng hình thức một đoạn văn.
- Vận dụng các thao tác lập luận hợp lý để giải quyết vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song cần đạt các ý sau đây:
Giải thích
Cho: là sự san sẻ, giúp đỡ, quan tâm, yêu thương người khác xuất phát từ cái tâm, từ tấm lòng.
Nhận: là sự đền ơn, đáp lại những điều tốt đẹp.
=> Câu nói nhấn mạnh mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống con người, đặc biệt là phải biết cho đi nhiều hơn.
Bàn luận
- Con người cho đi nhiều sẽ nhận lại được nhiều điều tốt đẹp hơn. Cía cho đi đa dạnh phong phú cả giá trị vật chất lẫn tinh thần.
- Cho đi một cách nhân thành những gì tốt đẹp nhất một cách vô tư, mà không toan tính, chờ đợi nhận lại bạn đã đem đến niềm vui và hạnh phúc, giảm bớt sầu bi, khó khăn, bất hạnh cho người khác đồng thời mang lại cho mình sự thanh thản, hạnh phúc.
- Phê phán những con người có lối sống ích kỉ, cá nhân, vuk lợi, chỉ mong đợi nhận của người khác mà không hề biết cho đi.
Bài học
- Đây là lời khuyên về lối sống đẹp, biết san sẻ, yêu thương.
- Cần luôn cố gắng rèn luyện bản thân mình giàu có về vật chất lẫn tinh thần để có thể cho đi nhiều hơn.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
làm sáng rõ giá trị ý kiến của Cô-phi An-nan: :“Trong thế giới khốc liệt của AIDS không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết” trong tác phẩm “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 1/12/2003”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
Giải thích
- Giải thích khái niệm căn bệnh AIDS: AIDS là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh, nghĩa là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (còn gọi là bệnh liệt kháng hoặc SIDA). AIDS là đại dịch vô cùng nguy hiểm, là thảm họa của loài người. Nếu không tích cực phòng chống, AIDS sẽ gõ của từng nhà và đưa loài người đến chỗ diệt vong.
-------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy---------
Trên đây là trích dẫn một phần đề thi kèm đáp án chi tiết và thang điểm Đề thi thử THPT QG năm 2020 môn Ngữ Văn - Đề số 50. Để xem được đầy đủ nội dung đề thi, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Chúc các em đạt kết quả tốt.
- Đề thi thử THPT QG năm 2020 môn Ngữ Văn - Đề số 36
- Đề thi thử THPT QG năm 2020 môn Ngữ Văn - Đề số 30
---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---