Đề thi HK2 môn Tiếng Việt 4 năm 2021 trường TH Đinh Tiên Hoàng

TRƯỜNG TH ĐINH TIÊN HOÀNG

ĐỀ THI HK2 LỚP 4

MÔN: TIẾNG VIỆT

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 45 phút)

 

Đề bài:

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)

Câu 1. (2 điểm) HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 từ tuần 18 đến tuần 34 (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng).

Câu 2. (1 điểm) HS trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

II. ĐỌC HIỂU (7 điểm):

Đọc thầm bài văn:

Vương quốc vắng nụ cười​

Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra đường gặp toàn những gương mặt rầu rĩ, héo hon. Ngay kinh đô là nơi nhộn nhịp cũng chỉ nghe thấy tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà... Nhà vua, may sao, vẫn còn tỉnh táo để nhận ra mối nguy cơ đó. Ngài họp triều đình và cử ngay một viên đại thần đi du học, chuyên về môn cười.

Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị đại thần du học trở về. Ai cũng hồi hộp mong nhìn thấy nụ cười mầu nhiệm của ông ta. Nhưng họ đã thất vọng. Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy:

- Muôn tâu Bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào.

Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí của triều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào:

- Tâu Bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.

- Dẫn nó vào! - Nhà vua phấn khởi ra lệnh.

* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc hoàn thành các bài tập sau:

1. Vì sao cuộc sống ở vương quốc nọ lại buồn chán như vậy?

A. Vì cư dân ở đó không ai biết cười.

B. Vì cư dân ở đó vừa trải qua cuộc chiến tranh.

C. Vì thiên nhiên ở đó rất khắc nghiệt.

2. Nói chính xác là trong vương quốc chỉ có ai cười được?

A. Nhà vua

B. Người lớn

C. Rất ít trẻ con.

3. Ai là người nhận ra những “mối nguy cơ” về vương quốc buồn tẻ?

A. Người dân

B. Nhà vua

C. Các vị đại thần

4. Từ nào cùng nghĩa với từ “buồn chán”?

A. Vui vẻ

B. Chán ăn

C. Buồn bã

5. Nhà vua đã làm gì để thay đổi tình hình của vương quốc?

A. Nhà vua cử đại thần đi du học, chuyên về chữa bệnh.

B. Nhà vua cử đại thần đi du học, chuyên về môn cười.

C. Nhà vua cử đại thần mở lớp dạy học, chuyên về môn cười.

6. Câu: “- Dẫn nó vào!” thuộc kiểu câu gì?

A. Câu cầu khiến

B. Câu hỏi

C. Câu cảm

7. Chủ ngữ trong câu “Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.” là:

A. Thần

B. Thần vừa tóm được

C. Một kẻ đang cười

8. Trạng ngữ trong câu “Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười.” là:

......................................................................................................................................

Đây là trạng ngữ chỉ: ...................................................................................................

9. Nêu nội dung của bài tập đọc?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

Câu 1. Chính tả (nghe - viết) (4 điểm)

Cô Tấm của mẹ

Ngỡ từ quả thị bước ra

Bé làm cô Tấm giúp bà xâu kim

Thổi cơm, nấu nước, bế em,

Mẹ về khen bé: “Cô tiên xuống trần”

Bao nhiêu công việc lặng thầm

Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha.

Bé học giỏi, bé nết na

Bé là cô Tấm, bé là con ngoan.

(Lê Hồng Thiện)

Câu 2: Tập làm văn (6 điểm)

Hãy tả một con vật mà em yêu thích.

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI HK2 MÔN TIẾNG VIỆT 4

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm)

Câu 1.

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

(Tùy vào mức độ đọc sai sót của học sinh về dấu thanh, dấu câu, cách ngắt nghỉ hơi... mà giáo viên trừ điểm cho phù hợp).

Câu 2. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung bài đọc: 1 điểm

II. ĐỌC HIỂU (7 điểm)

1. A

2. C

3. B

4. C

5. B

6. A

7. A

8. (1 điểm)

- Trạng ngữ trong câu là: Ngày xửa ngày xưa. (0,5 điểm)

- Đây là trạng ngữ chỉ : Thời gian. (0,5 điểm)

9. (1 điểm) Nội dung bài tập đọc: Cuộc sống thiếu tiếng cười sẽ vô cùng tẻ nhạt, buồn chán.

---(Nội dung đầy đủ của đề thi vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Đề thi HK2 môn Tiếng Việt 4 năm 2021 trường TH Đinh Tiên Hoàng. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?