Đề thi HK1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2018-2019, Phòng GD&ĐT Tân Châu

 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO                             ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019

       HUYỆN TÂN CHÂU                                                 Bài kiểm tra: NGỮ VĂN LỚP 8

 

I. VĂN - TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:       

“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.

Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa...”                                                                   

(Ngữ văn 8 -  Tập1 - NXB Giáo dục)

Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (1,0 điểm)

Câu 2: Trong đoạn trích trên, giá trị nhân đạo được nhà văn thể hiện như thế nào? (1,0 điểm)

Câu 3: Tìm các từ thuộc trường từ vựng “thiên nhiên” trong đoạn trích. (1,0 điểm)

Câu 4: Tìm câu ghép trong đoạn trích trên và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu. (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN: (6.0 điểm)

Giới thiệu về ngôi trường mà em đang học.

----------HẾT----------

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. VĂN - TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)

Câu 1.

  • Đoạn trích trên trích trong tác phẩm: “Cô bé bán diêm”.
  • Tác giả: An-đéc-xen.

Câu 2.

  • Bằng ngòi bút nhân đạo và trái tim chan chứa yêu thương, nhà văn An-đéc-xen miêu tả cái chết của cô bé bán diêm thật huy hoàng và cao đẹp, chết mà “đôi môi đang mỉm cười” một cách hạnh phúc và mãn nguyện bởi những điều kì diệu em đã trông thấy qua ánh lửa diêm trong giây phút cuối cùng.

Câu 3.

  • Trường từ vựng thiên nhiên: tuyết, mặt đất, mặt trời, bầu trời.

Câu 4.

  • Câu ghép trong đoạn trích: Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt.
  • Xác định quan hệ ý nghĩa của các vế câu: Quan hệ tương phản.

II. LÀM VĂN: (6.0 điểm)

  • Mở bài:
    • Giới thiệu khái quát về ngôi trường: tên trường, địa điểm.
  • Thân bài: Học sinh lần lượt giới thiệu về:
    • Vị trí và thời gian hình thành ngôi trường (tên trường có từ bao giờ, mang ý nghĩa gì? Quá trình hình thành của ngôi trường?)
    • Giới thiệu đặc điểm của ngôi trường:
      • Phong cảnh ngôi trường có gì đặc biệt, gây ấn tượng.
      • Kiến trúc, quy mô bề thế của ngôi trường (Số lượng phòng học, phòng chức năng, phòng thực hành, phòng hành chính, số lượng học sinh, số lớp học…)
    • Hoạt động dạy và học như thế nào? Bề dày thành tích trong những năm qua về hoạt động dạy và học, hoạt động đội, thể dục thể thao…
    • Niềm tin tốt đẹp của em về ngôi trường trong tương lai.
  • Kết bài:
    • Khẳng định vị trí vai trò của ngôi trường THCS đối với việc học tập của học sinh.
  • Biểu điểm:
    • Điểm 5- 6: Đảm bảo các yêu cầu trên. Diễn đạt lưu loát, dùng từ chính xác, không sai lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, bài viết có cảm xúc, có sáng tạo.
    • Điểm 3- 4: Đảm bảo ½ yêu cầu điểm 5- 6, đôi chỗ sai chính tả, dùng từ, đặt câu.
    • Điểm 1- 2: Bài viết sơ sài, nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
    • Điểm dưới 1: Chưa biết viết bài văn thuyết minh, sai quá nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chữ viết cẩu thả, xấu.
    • Điểm 0: Lạc đề

Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?