ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019
TRƯỜNG THPT GIAO THUẬN NGỮ VĂN LỚP 12
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản và trả lời những câu hỏi sau:
“….
Hãy thù ghét
mọi ao tù
nơi thân ta rữa mục
mọi thói quen
nếp nghĩ - mù lòa!
Hãy sống như
những con tàu
phải lòng
muôn hải lý
mỗi ngày
bỏ
sau lưng
nghìn hải - cảng - mưa - buồn!....”
(Bài thơ Việt Bắc - Trần Dần)
1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu tác dụng? Trong chương trình THPT lớp 12 anh/chị đã được học bài thơ nào cũng được sáng tác bằng thể thơ tương tự? (1 điểm).
2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên? (1 điểm).
3. Đoạn thơ đã đưa ra những lời khuyên gì đối với mỗi người? (1 điểm).
II. Làm văn: (7 điểm)
1. Viết một đoạn văn ngắn (200 từ) trình bày những cảm nhận của anh/chị về lời khuyên trên?
2. Phân tích 4 khổ thơ đầu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để thấy được vẻ đẹp âm hồn của người phụ nữ khi yêu: mạnh mẽ, thiết tha, chân thành, hồn hậu?
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngục trẻ
Trước muôn trùng sóng biển
Em nghĩ về anh em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau?...”
(Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục 2014, trang 155)
----------HẾT----------
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
1. Đoạn thơ được sáng tác theo thể thơ: Tự do
- Tác dụng: Tự do, phóng khoáng trong việc bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ bởi không câu nệ vào vần điệu, niêm luật, số câu, số tiếng.
- Trong chương trình THPT - 12: Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo.
2. Các Biện pháp tu từ: Ẩn dụ, Nhân hóa
- Ẩn dụ: ao tù (chỉ cuộc sống quẩn quanh, tù hãm, mất tự do,…)
- Thói quen - nếp nghĩ mù lòa (cách nghĩ, cách làm thiếu tỉnh táo, sáng suốt,….), nghìn hải cảng mưa buồn (nơi trú ngụ của nỗi buồn, sự trì trệ,…).
- Nhân hóa: những con tàu phải lòng muôn hải lý (tình yêu và khát vọng lên đường, đến với những chân trời rộng mở, khoáng đạt,…).
- Tác dụng: Khiến câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm. Những hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ đã mở ra hai thế giới đối lập: một thế giới tù hãm, trì trệ, nơi sẽ giết chết con người bắng nỗi buồn và sự vô nghĩa; một thế giới của khát vọng sôi nổi, của ý chí và quyết tâm lên đường đến với những chân trời phóng khoáng, tự do).
3. Lời khuyên đối với mọi người:
- Phải biết thù ghét (bất bình, lên án, phủ định) cuộc sống ngột ngạt, mất tự do.
- Phải biết hướng tới một lẽ sống tích cực, lảm chủ cuộc đời mình và vươn tới những chân trời cao rộng.
II. Làm văn: (7 điểm)
1.
- Về hình thức:
- Viết đúng một đoạn (văn khoảng 200 từ).
- Trình bày rõ tàng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Về nội dung: Mọi người phải biết thể hiện sự bất bình, lên án, phủ định cuộc sống ngột ngạt, mất tự do và hướng tới một cuộc sống tự do hơn, phóng khoáng hơn.
- Giải thích: một thế giới tù hãm, trì trệ, nơi sẽ giết chết con người bắng nỗi buồn và sự vô nghĩa; một thế giới của khát vọng sôi nổi, của ý chí và quyết tâm lên đường đến với những chân trời phóng khoáng, tự do.
- Lời khuyên: Hướng con người đến cách sống đúng đắn, tích cực: phải sống lạc quan và phải luôn có khát vọng vươn tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Phải tự mình làm chủ cuộc đời mình, phải biết vượt qua, tránh xa những u buồn để sống lạc quan, vượt qua những trói buộc, giam hãm để sống sôi nổi, đầy ý nghĩa. Vì như thế mới là cuộc sống “đời người chỉ sống một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những năm tháng đã sống hoài, sống phí”.
2.
- Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm được cơ bản các tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ, tóm tắt được nội dung.
- Biết cách vận dụng những kiến thức đã học làm bài văn nghị luận văn học.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, diến đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, độc đáo, thực tế.
- Yêu cầu về kiến thức:
- Chỉ ra được tác giả, tác phẩm, các BPTT được sử dụng trong văn bản.
- Trên cơ sở hiểu biết về Xuân Quỳnh, và bài thơ Sóng để phân tích làm rõ vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lý, giàu sức thuyết phục, gần gũi thực tế, thiết thực.
- Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, thời đại.
- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu của thể hệ thơ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ.
- Cuộc đời nhiều đa đoan, thiếu tình thương của cha, mẹ. Từng trải, từng đổ vỡ trong tình yêu → luôn khao khát hạnh phúc.
- Thơ Xuân Quỳnh thường thể hiện một tình yêu chân thành, thiết tha, mãnh liệt. những đâu đó vẫn có nhiều trăn trở, nhiều dự cảm của người con gái khi yêu.
- Sóng ra đời 1967, tại biển Diêm Điền (Thái Bình).
- In trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” 1968.
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, thời đại.
- Thân bài: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu:
- Hình tượng sóng và em: sóng là ẩn dụ cho em - nhân vật trữ tình của bìa thơ. Em và sóng có lúc hòa quyện vào nhau nhưng cũng có lúc em tách khỏi sóng, soi vào sóng để nhận ra bản ngã của mình.
- Khổ 1:
- Những tính từ mang sắc thái đối lập: Dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ dễn tả những trạng thái của con sóng ngoài khơi. Đó cũng là những phức cảm bên trong tâm hồn người phụ nữ: khi mạnh mẽ, sôi nổi khi lại nhẹ nhàng sâu lắng.
- Nhịp thơ 2/3, “và” mối quan hệ hàm chứa, trong dữ dội có dịu êm, trong ồn ào có lặng lẽ → người phụ nữ cũng thất thường như sóng, khó hiểu như sóng → trái tim nhạy cảm.
- Sóng được đặt giữa hai không gian là sông và bể. Nếu như “sông không hiểu nổi mình” và ở với sông, sóng không thật sự là sóng, thì “sóng tìm ra tận bể”. Nếu giới hạn chật hẹp hai bên dòng sông làm bức bối những con sóng thì sóng sẽ từ bỏ nó để tìm đến biển - một không gian mênh mông, phóng khoáng hơn.
- Người phụ nữ cũng thế: nếu tình yêu chỉ là những giới hạn, là sợi dây ràng buộc, là những điều khoản, hợp đồng, là những cấm đoán, toan tính, vụ lợi thì người phụ nữ cũng sẽ sẵn sàng vứt bỏ để tìm đến với một tình yêu cao cả hơn, tự do hơn → chủ động, mạnh mẽ, hiện đại.
- Khổ 2:
- Con sóng được đặt giữ thời gian ngày xưa, ngày sau → từ chỉ thời gian vừa nối tiếp, vừa đối lập. Cụm từ khẳng định “vẫn thế” khẳng định bản chất muôn đời của sóng: luôn khao khát vỗ vào bờ.
- Em cũng như sóng, những khát vọng về tinh yêu luôn bồi hồi trong trái tim em. Mượn quy luật vĩnh hằng, bất biến của tự nhiên để nói lên quy luật muôn đời của trái tim yêu: lúc nào cũng khát khao mãnh liệt một tình yêu. (“Làm sao sống được mà không yêu” - Xuân Diệu).
- Nhịp đập của sóng cũng là nhịp đạp của trái tim em “bồi hồi”. → Khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ.
- Khổ 3 và 4:
- Trước vũ trụ, đại dương bao la con người thường cảm thấy mình nhỏ bé, cô đơn, lạc lõng và rồi đôi lúc người ta lại quên đi cái bản ngã của mình để nhận thức lớn hơn, sâu sắc hơn “em nghĩ về anh em/ em nghĩ về biển lớn”.
- Cũng như bao nhiêu người đang yêu khác, khi yêu Xuân Quỳnh cũng tìm cách lí giải tình yêu. Nhà thơ đặt ra nhiều câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên/ Gió bắt đầu từ đâu/ Khi nào ta yêu nhau?”. Câu hỏi đầu tiên Xuân Quỳnh dễ dàng tìm ra lời giải đáp: “Sóng bắt đầu từ gió”. Nhưng ở hai câu hỏi tiếp theo thì Xuân Quỳnh trở nên bất lực “Em cũng không biết nữa”.
- Những câu hỏi dồn dập, nghệ thật đảo trật tự câu ở hai câu cuối mang lại nhiều điều thú vị: câu trả lời “Em cũng không biết nữa” nằm ở giữa hai câu hỏi về nguồn gốc của gió và tình yêu như một lời thú nhận sự bất lực. Đó là cái lắc đầu ngao ngán, bối rối nhưng cũng là điều hạnh phúc rất phụ nữ và rất Xuân Quỳnh. → Cả gió và tình yêu đều bí ẩn và kì lạ, đều không đi theo một quy luật nào cả. Nếu có thì đó là quy luật của trời đất, nếu có thì có là quy luật riêng của con tim. Cái lắc đầu ấy thể hiện vẻ đẹp trong sáng, hồn nhiên đầy nữ tính của Xuân Quỳnh.
- Đánh giá: Bốn khổ thơ là bốn trạng thái cảm xúc sóng và cũng là của em. Lúc sôi nổi mãnh liệt, lúc nhẹ nhàng, thiết tha, sâu lắng.
- Biểu điểm:
- Điểm 7: Học sinh nêu được đầy đủ các ý như trên. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, giàu sức thuyết phục, cảm xúc, sáng tạo. Có thể còn vài sai só về chính tả, dùng từ.
- Điểm 5-6: Học sinh nêu được đầy đủ các ý như trên, bố cục rõ ràng, trong sáng nhưng còn mắc một số lỗi diễn đạt, lập luận, chính tả.
- Điểm 3-4: Học sinh nêu được cơ bản các ý như trên, bố cục tương đối rõ ràng nhưng thiếu đào sâu, mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.
- Điểm 1-2: Học sinh chưa nêu bật đước các ý, bố cục bài viết sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.
- Điểm 0.5: Sinh sinh trình bày sai, lệch vấn đề, kiến thức, không hình thành bài viết,….
- Điểm 0: Học sinh không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm: