Đề tham khảo thi tốt nghiệp THPT QG năm 2020 môn Ngữ Văn - Trường THPT Lê Quý Đôn (Đề số 8)

TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN                            ĐỀ THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP THPT QG

                                                                                      NĂM HỌC: 2019 – 2020

                                                                                              MÔN: NGỮ VĂN

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự.

- Chiếc xe này của bạn đấy à? Cậu bé hỏi.

 - Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện.

 - Ồ, ước gì tôi... Cậu bé ngập ngừng.

 Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của tôi.

 -  Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:

 - Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.

(“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? (0,5 điểm)

Câu 2. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào?  (0,5 điểm)

Câu 3. Theo anh (chị) câu “Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm” có ý nghĩa gì? (1,0 điểm)

Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? (1,0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)

Câu 1. (2,0 điểm)

 Anh/chị hãy viết đoạn văn (không quá 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến: “Đừng trông đợi một phép màu hay một ai đó sẽ mang hạnh phúc đến cho bạn.”

Câu 2. (5,0 điểm)

Trình bày cảm nhận của anh/chị về nhân vật A Phủ trong đoạn trích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, sđd, tr.3).

..........HẾT...........

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm

Câu 2.

Cậu bé ước trở thành người anh thế nào?  HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:

  • Cậu bé ước trở thành người anh mang lại niềm vui, niềm tự hào cho người em.
  • Cậu bé ước trở thành người anh có tình thương em, mang lại niềm hạnh phúc cho em.
  • Cậu bé ước trở thành người anh nhân hậu, được bù đắp, chia sẻ, yêu thương.
  • Các câu trả lời tương tự...

Câu 3.

HS có thể trả lời 1 trong các cách sau:

  • Câu văn cho ta biết rõ hơn về sự trăn trở và lòng quyết tâm thực hiện ước mơ của cậu bé: trở thành người anh đáng tự hào.
  • Câu văn cho thấy lòng quyết tâm cao độ của cậu bé muốn biến ước mơ của mình thành hiện thực.
  • Cậu bé đang nung nấu quyết tâm thực hiện ước mơ của mình là tặng xe lăn cho người em tật nguyền. 
  • Các câu trả lời tương tự...

Câu 4. Văn bản trên gửi đến chúng ta thông điệp gì? (1,0 điểm)

 Đây là câu hỏi mở. Học sinh có thể rút ra một bài học nào đó miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. Chẳng hạn như: Sống phải biết yêu thương, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, nhất là với những người bất hạnh, tật nguyền để họ có được sự bình đẳng như mọi người...

II. Phần làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: Nghị luận xã hội (2,0 điểm)

Yêu cầu về hình thức:

  • Viết đoạn văn khoảng 200 chữ
  • Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu

Yêu cầu về nội dung:

a. Giải thích: (0,5 điểm)

  • Hạnh phúc là gì? Hạnh phúc là niềm vui của con người khi đạt được mục đích lí tưởng của cuộc sống và thỏa mãn về nhu cầu vật chất hoặc tinh thần ở thời điểm nhất định trong cuộc sống.
  • Phép màu là gì? Là những cách thức, phương pháp bất ngờ do một thế lực siêu nhiên nào đó giúp con người tạo ra niềm vui hạnh phúc
  • Ý nghĩa của câu nói: Hạnh phúc do chính ta tạo ra ở mọi thời điểm và hoàn cảnh trong cuộc sống.

b. Bàn luận (1,0 điểm)

  • Cuộc sống luôn có những niềm vui và nỗi buồn, thành công và thất bại. Đó là sự tồn tại hai mặt của cuộc đời thường bởi những cặp phạm trù tương ứng và con người phải đối mặt với những điều ấy trong quá trình tạo ra hạnh phúc cho đời mình.
  • Con người ta ai cũng phải có lí tưởng và mục đích khát vọng của cuộc đời. Khi đạt được những điều ấy chúng ta sẽ cảm thấy thỏa mãn và có động lực để tiếp tục cống hiến cho xã hội. Đó là hạnh phúc.
  • Cá nhân phải tận dụng mọi cơ hội mọi thời điểm để làm việc và thực hiện mục tiêu, khát vọng của mình. Khi gặp khó khăn không hề nản chí, gặp nghịch cảnh không hề do dự, luôn chủ động trong mọi tình huống, không ỷ lại trông chờ, lệ thuộc vào ai hay thế lực nào. Có như thế hạnh phúc mới có ý nghĩa có giá trị.
  • Phát huy tác dụng của tập thể và tận dụng cơ hội để tạo ra hạnh phúc.
  • Lấy một số dẫn chứng về những tấm gương biết tạo ra hạnh phúc cho mình vượt lên nghịch cảnh để trở thành người Hạnh phúc.

c.  Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm)

  • Cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hạnh phúc của cuộc đời mình. Không nên lệ thuộc và ỷ lại, trông chờ vào hoàn cảnh hay người khác.
  • Cần tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, xã hội để tìm kiếm và tạo ra hạnh phúc.
  • Liên hệ bản thân

Câu 2. (5,0 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng (1 điểm):

  • Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau và cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
  • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về nhân vật A Phủ.
  • Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trong tác phẩm.
  • Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để bàn luận vấn đề.
  • Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

Yêu cầu về kiến thức (4 điểm):

I. Đặt vấn đề

Giới thiệu tác giả Tô Hoài và đoạn trích truyện Vợ chồng A Phủ:

  • Tô Hoài để lại cho nền văn học nước nhà gần hai trăm đầu sách với nhiều thể loại khác nhau. Tác phẩm của Tô Hoài hấp dẫn người đọc nhờ vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng đất, khả năng quan sát tinh tường; nhờ lối trần thuật tự nhiên, hóm hỉnh của một người từng trải, sắc sảo và vốn ngôn ngữ đặc biệt phong phú...
  • Tập Truyện Tây Bắc (1953) là kết quả từ chuyến đi thực tế của Tô Hoài lên miền Tây Bắc. Thiên nhiên và con người nơi đây đã để lại trong tâm hồn nhà văn nhiều ấn tượng sâu sắc. Ông viết tập truyện ngắn này như để trả món nợ ân tình với miền đất ấy.
  • Vợ chồng A Phủ (1952) được coi là truyện ngắn thành công nhất của tập Truyện Tây Bắc. Tác phẩm xoay quanh số phận của Mị và A Phủ - hai con người đã phải nếm trải bao đau khổ, bất hạnh trong xã hội cũ.

  -------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy---------

Trên đây là trích dẫn một phần đề thi kèm đáp án chi tiết và thang điểm Đề tham khảo thi tốt nghiệp THPT QG năm 2020 môn Ngữ Văn - Trường THPT Lê Quý Đôn (Đề số 8) Để xem được đầy đủ nội dung đề thi, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Chúc các em đạt kết quả tốt.

Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm    

 ---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?