SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI KSCL LẦN 2 NĂM HỌC 2018 – 2019
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC Năm học 2018-2019
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn – Lớp 12
Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.
Đề thi gồm: 02 trang.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì. (…)
Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống giàu bền, còn việc nước việc đời thì không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà điều dưỡng, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng quần đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì không có thể tự lập được.
Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt,… ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.
(Mạo hiểm, Nguyễn Bá Học, dẫn theo SGK Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2014, tr.114)
Câu 1: Văn bản trên sử dụng tao tác lập luận chính là gì? (0,5 điểm)
Câu 2: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. (1,0 điểm)
Câu 3: Anh/ chị hiểu câu nói: “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” như thế nào? 0,5 điểm)
Câu 4: Ngày nay, có rất nhiều người chọn cách sống “an nhàn, vô sự”. Anh/chị nhận xét gì về cách sống ấy? (Trình bày bằng một đoạn văn 5 – 7 dòng). (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về “tinh thần mạo hiểm”.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong bài Cảm nghĩ về truyện Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không thể giết được sức sống của con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt.”
Phân tích nhân vật Mị (Vợ chồng A phủ - Tô Hoài) để làm sáng tỏ nhận định trên và nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
-------HẾT-------
Học sinh không được sử dụng tài liệu; Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./.
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐÁP ÁN:
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU: (3.0 điểm)
Câu 1:
- Thao tác lập luận chính: bình luận.
Câu 2:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: phép liệt kê, điệp.
- Liệt kê: phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở.
- Điệp từ: phải
- Điệp ngữ: … + cũng không lấy làm + …
- Tác dụng:
- Nhấn mạnh điều học trò ngày nay cần phải rèn luyện , tu dưỡng để trưởng thành.
- Giúp lời văn nhịp nhàng, cân đối.
Câu 3:
- - HS thể hiện suy nghĩ cá nhân sao cho hợp lí thuyết phục.
- - Giải thích cách nói hình ảnh: đường đi chỉ hành trình cuộc đời; sông núi: chỉ những khó khan khách quan; lòng người ngại núi e sông: chỉ sự thiếu ý chí, sợ khó khăn.
- - Câu nói bàn về ý chí, nghị lực, lòng quyết tâm dám đương đầu trước khó khăn thử thách để vượt qua và tới đích.
Câu 4:
- HS viết đoạn văn 5 – 7 dòng.
- Nêu quan điểm, thể hiện thái độ đồng tình/ phản đối và lí giải:
- Đồng tình: vì đó là sự lựa chọn cách sống của cá nhân, miễn không ảnh hưởng đến tập thể.
- Phản đối: vì cách sống an nhàn không phù hợp với thời đại, giết chết sự năng động, khả năng cạnh tranh,…
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: Trình bày suy nghĩ về “tinh thần mạo hiểm”
- Yêu cầu chung:
- Học sinh biết viết một đoạn văn nghị luận xã hội, đảm bảo đúng dung lượng quy định (khoảng 200 chữ); trình bày được hiểu biết suy nghĩ đúng đắn; hành văn chặt chẽ, trong sáng.
- Yêu cầu cụ thể
- Đảm bảo đúng cấu trúc đoạn văn nghị luận, xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Quan niệm về hạnh phúc, về cách ứng xử giữa con người với con người trong cuộc sống.
- Nội dung cần triển khai:
- Giải thích vấn đề:
- Tinh thần mạo hiểm là thái độ dám nghĩ, dám làm, dám dấn thân, dũng cảm đương đầu với các thử thách, hiểm nguy, dù biết đó là nghiệt ngã, dù biết có khi phải trả rất đắt, kể cả sinh mạng…
- Tinh thần mạo hiểm có khi rất cần thiết trong cuộc sống.
- Bàn luận vấn đề:
- Người có tinh thần mạo hiểm luôn có nhiều ý tưởng mới mẻ, sáng tạo, và là người dễ thành công, dễ tạo nên kì tích cuộc sống, sống có ý nghĩa và nhiều cảm hứng.
- Người có tinh thần mạo hiểm sẽ chiến thắng tâm lí, tự tin đứng dậy và tiếp tục phấn đấu.
- Người có tinh thần mạo hiểm thường mạnh mẽ, không biết sợ hãi, không lùi bước trước những khó khan, dám đối mặt với tình hình nghiêm trọng, dám chấp nhận thất bại.
- Phản biện:
- Tinh thần mạo hiểm khác với liều lĩnh một cách vội vàng, nôn nóng.
- Tinh thần mạo hiểm cần đi liền với thực lực, không bảo thủ, duy ý chí, đi liền với nỗ lực, quyết tâm thực sự
- Phê phán những người yếu đuối, lười vận động, lười suy nghĩ, tìm hiểu, không dám nghĩ, dám làm, không dám phiêu lưu mạo hiểm…
- Bài học nhận thức và hành động:
- Dám thử thách, vượt qua giới hạn bản thân từ những việc nhỏ.
- Nhiều bạn học sinh THPT chấp nhận mạo hiểm thi vào những trường tốt nhất theo đúng đam mê, sau đó bằng nỗ lực để thi đỗ
- Giải thích vấn đề:
Câu 2: Trong bài Cảm nghĩ về truyện Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài viết: “Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không thể giết được sức sống của con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt”.
Phân tích nhân vật Mị (Vợ chồng A phủ - Tô Hoài) để làm sáng tỏ nhận định trên và nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài nêu vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khẳng định lại vấn đề
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý kiến bàn về Mị, nhân vật chính trong Vợ chồng A phủ - Tô Hoài với số phận bất hạnh nhưng có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. Qua nhân vật, nhà văn gửi tới bạn đọc tư tưởng nhân văn sâu sắc.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
- Giới thiệu vấn đề.
- Giới thiệu về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A phủ
- Giới thiệu nhân vật Mị
- Trích dẫn lời tâm sự của Tô Hoài..
- Giải quyết vấn đề.
- Giải thích ý kiến:
- Ý kiến của Tô Hoài là lời tâm sự về nhân vật Mị - nhân vật chính trong truyện ngắn Vợ chồng A phủ của ông. Qua lời tâm sự của Tô Hoài, người đọc thấy nhà văn muốn khẳng định dẫu phải sống một cuộc đời “cùng cực” bị mọi thế lực của tội ác chà đạp, sống lay lắt, đói khổ, nhục nhã nhưng Mị vẫn có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không chịu đầu hàng số phận. Đó là một điều kì diệu.
- Ở đây ta cần hiểu sức sống tiềm tàng là sức sống tiềm ẩn bên trong con người. Nó được biểu hiện ở khả năng phản kháng, chống lại hoàn cảnh bị vùi dập để đòi quyền sống, quyền tự do.
- Phân tích, chứng minh:
- Mị có cuộc sống cùng cực, lay lắt, đói khổ nhục nhã:
- Mị vốn là một cô gái nhà nghèo, trẻ, đẹp và nhất là Mị rất giàu lòng yêu đời, ham sống, lại thêm tài thổi sáo nữa.
- Một cô gái chăm làm (“Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm ngô trả nợ cho bố” - lời Mị nói với bố).
- Mị cũng thật là một đứa con hiếu thảo (khi bị ép về nhà Pá Tra, Mị muốn quyên sinh, nhưng nghĩ đến bố sẽ khổ hơn, nên không đành lòng chết nữa).
- ⇒ Tóm lại, đấy là một cô gái rất xứng đáng để hưởng hạnh phúc và đang sống những ngày tươi đẹp của tuổi trăng tròn, dù trong cảnh nghèo khó.
- Vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
- Mị bị đày đoạ về thể xác:
- Bị đày đoạ về tinh thần quá nặng nề khiến Mị trở nên vô cảm.
- ⇒ Cuộc đời và số phận bất hạnh của Mị điển hình cho số phận ngục tù, tăm tối của người phụ nữ miền núi trong xã hội phong kiến thực dân trước CMT8 - 1945.
- Mọi thế lực của tội ác cũng không thể giết được sức sống của con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt:
- Phản ứng của Mị khi Pá Tra đến xin cô về làm dâu gạt nợ: Mị khước từ, cầu xin cha “…Bố đừng bán con cho nhà giàu”. Câu nói cho thấy Mị là con người mạnh mẽ, biết trọng danh dự và cuộc sống của chính mình.
- Mị phản kháng, không chấp nhận thân phận nô lệ khi bị A Sử bắt. Mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc rồi Mị trốn về nhà cầm nắm lá ngón từ biệt cha quyên sinh. Hành động của Mị mang tính tự phát nhưng đó là sự phản kháng mạnh mẽ. Mị không muốn sống cuộc đời vô nghĩa.
- Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua diễn biến tâm trạng trong đêm tình mùa xuân.
- Mùa xuân về, thiên nhiên đất trời thay đổi, không khí đón tết náo nức (đối lập với không gian sống và tâm trạng của Mị) khiến sức sống trong Mị trỗi dậy.
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình
- Tâm trạng: bồi hồi, xúc động, thức tỉnh (ý thức về thời gian, kỉ niệm sống dậy, tiếng sáo gợi nhớ, thấy mình còn trẻ, ý thức về thân phận...) và muốn đi chơi.
- Hành động khác thường (nhẩm theo lời bài hát, xắn mỡ bỏ thêm vào đĩa đèn, sửa soạn đi chơi..) thể hiện trạng thái phản kháng.
- Khi bị trói
- Tâm trạng đau khổ chập chờn giữa quá khứ và hiện tại (không biết mình bị trói, vẫn sống với tiếng sáo, bồi hồi tha thiết, lúc mê lúc tỉnh..).
- Hành động mạnh mẽ (vùng bước đi nhưng dây trói thít chặt).
- ⇒ Tàn bạo chỉ có thể giam hãm được thân xác Mị chứ không thể giam hãm được tuổi trẻ và khát vọng sống trong Mị.
- Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua diễn biến tâm trạng trong đêm mùa đông cởi trói cho A Phủ.
- Ngoại cảnh: đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, A Phủ bị trói đứng.
- Tâm trạng:
- Lúc đầu Mị vẫn thản nhiên ngồi sưởi lửa hơ tay.
- Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ, Mị nhớ lại tình cảnh tương tự của mình. Từ thương thân, Mị thương A Phủ, căm phẫn gia đình thống lí Pá Tra.
- Hành động Mị cởi trói cho A Phủ chạy theo A Phủ chứng tỏ sức sống tiềm tàng đã giúp Mị bước qua hai ngục tù của số phận: cường quyền và thần quyền để tự giải phóng cuộc đời mình.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: bút pháp đối lập tương phản, đặt nhân vật vào tình huống thử thách, miêu tả tâm lí, ngôn ngữ,…
- Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
- Tô Hoài xót thương sâu sắc cho cuộc sống tù đọng, thân phận trâu ngựa, phải sống trong đói khổ, tàn bạo của người dân miền núi.
- Lên án tội ác vô nhân đạo của bọn quan lại miền núi.
- Tô Hoài trân trọng, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người miền núi, đặc biệt là sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và khát vọng hướng đến hạnh phúc, tự do của họ.
- Điểm mới trong tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài là ông đã đưa ra con đường giải phóng, sự đổi đời cho người lao động bị áp bức.
- Giải thích ý kiến:
- Kết thúc vấn đề.
- Giới thiệu vấn đề.