Bộ 4 đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ văn lớp 12 năm học 2018-2019

  TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ                                                       Bài thi: NGỮ VĂN

       ĐỀ THI THAM KHẢO                            Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1: Đọc - Hiểu (3,0 điểm)

"Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.

Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm... Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.

Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn."

(Tuoitre.vn - Xây dựng bản lĩnh cá nhân)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 2: Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh”.

Câu 4: Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?

Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm)

Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

Câu 2: (5.0 điểm)

Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: “Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình”.

Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.       

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là phương thức nghị luận.

Câu 2: Theo tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.

Câu 3: Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vu được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm muc đích phục vụ cá nhân mình, không quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không ai thừa nhận anh ta là người có bản lĩnh...

Câu 4: Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện bản lĩnh sống?

  • Phải trau dồi tri thức, kinh nghiêm, kĩ năng.
  • Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
  • Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực.
  • Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.

Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1:

  • Giải thích:
    • Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.
  • Phân tích, chứng minh
    • Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh
      • Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.
      • Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới.
      • Trước những cám dỗ của cuôc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm.
  • Bình luận, mở rộng
    • Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.
  • Bài học nhận thức và hành động
    • Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã,... mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.

Câu 2:

  • a. Vài nét về tác giả, tác phẩm
    • Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Viêt Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí...
    • Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình.
  • Giải thích ý kiến:
    • Vẻ đẹp nữ tính: Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dịu dàng, mềm mại, kín đáo...)
    • Rất mực đa tình: Rất giàu tình cảm.
    • ⇒ Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
  • Phân tích vẻ đẹp sông Hương:
    • Vẻ đẹp nữ tính:
      • Khi là môt cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của môt vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ.
      • Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
      • Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng.
      • ⇒ Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu dàng, kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt...
    • Rất mực đa tình:
      • Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ... Song nó chỉ thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời. Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.
      • Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, như những vấn vương của một nỗi lòng.
      • Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó...
    • Vài nét về nghệ thuật:
      • Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận.
    • Đánh giá:
      • Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng.
      • Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha thiết với quê hương, đất nước.

 

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ                                               Bài thi: NGỮ VĂN

       ĐỀ THI THAM KHẢO                            Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Câu 1: Em hiếu như thế nào là khuynh hướng sử thi của văn học Việt Nam 1945-1975? (1 điểm)

Câu 2: Giải thích vì sao bản “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh) của Việt Nam lại mở đầu bằng việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp? (2 điểm)

Câu 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến - Quang Dũng. (7 điểm)

... Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành...

(Quang Dũng, Tây Tiến)

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Câu 1: Khuynh hướng sử thi của văn học Việt Nam 1945-1975:

  • Đề tài là những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc
  • Nhân vật chính là những người đại diện cho tinh hoa khí phách, phẩm chất, ý chí của dân tộc, gắn bó số phận cá nhân với số phận đất nước.
  • Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng.

Câu 2:

  • Bản Tuyên ngôn độc lập ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử trọng đại, không chỉ tuyên bố nền độc lập của Việt Nam trước toàn dân tộc, nhân dân thế giới mà còn hướng tới các nước đồng minh nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp. Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho bản tuyên ngôn.
  • Dùng chiến thuật “ gậy ông đập lưng ông” để khóa miệng đối phương.
  • Kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại.
  • Đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng nhau bộc lộ sâu sắc niềm tự hào dân tộc.

Câu 3: Chân dung đoàn binh Tây Tiến được chạm khắc bằng vẻ đẹp:

  • Vẻ đẹp bi tráng:
  • Phân tích các từ ngữ, hình ảnh: không mọc tóc, quân xanh màu lá, dữ oai hùm để thấy được vẻ kì dị khác thường và oai dữ của chiến sĩ Tây Tiến.
  • Phân tích câu thơ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: từ láy “Rải rác” các từ Hán Việt “biên cương”, “viễn xứ” gợi lên cái chết bi thảm.
  • Các cụm từ “chẳng tiếc đời xanh”, “áo bào thay chiếu”, “về đất”, “sông Mã gầm lên”.... thấy đựơc vẻ đẹp nhân cách và sự kiêu hùng của người lính Tây Tiến.
  • Vẻ đẹp hào hoa lãng mạn: phân tích những chi tiết: Mắt trừng gửi mộng, đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm… để thấy được tuy cuộc sống gian khổ nhưng chiến sĩ Tây Tiến vẫn giữ được nét đẹp trong tâm hồn của người thanh niên Hà Nội.
  • Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh thơ mới lạ, nhịp điệu linh hoạt, từ ngữ sáng tạo, bút pháp tả thực kết hợp chất lãng mạn... tạo cho đoạn thơ nét độc đáo, làm nổi bật vẻ đẹp của chiến sĩ Tây Tiến...

 

 TRƯỜNG THPT THUẬN HƯNG                                             Bài thi: NGỮ VĂN

      ĐỀ THI THAM KHẢO                             Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1. Đọc - Hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“….

Hãy thù ghét

mọi ao tù

nơi thân ta rữa mục

mọi thói quen

nếp nghĩ –mù lòa!

Hãy sống như

những con tàu

phải lòng

muôn hải lý

mỗi ngày

bỏ

sau lưng

nghìn hải - cảng - mưa - buồn!....”

(Bài thơ Việt Bắc – Trần Dần)

Câu 1: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu tác dụng? Trong chương trình THPT lớp 12 anh/chị đã được học bài thơ nào cũng được sáng tác bằng thể thơ tương tự? (1 điểm).

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên? (1 điểm).

Câu 3: Đoạn thơ đã đưa ra những lời khuyên gì đối với mỗi người? (1 điểm).

Phần 2: Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn (200 từ) trình bày những cảm nhận của anh/chị về lời khuyên trên? (0.2 điểm)

Câu 2: Phân tích 4 khổ thơ đầu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để thấy được vẻ đẹp âm hồn của người phụ nữ khi yêu: mạnh mẽ, thiết tha, chân thành, hồn hậu? (5.0 điểm)

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngục trẻ

Trước muôn trùng sóng biển

Em nghĩ về anh em

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên?

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau?...”

 (Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục 2014, trang 155)

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Phần 1. Đọc - Hiểu (3,0 điểm)

Câu 1:

  • Đoạn thơ được sáng tác theo thể thơ: Tự do
  • Tác dụng: Tự do, phóng khoáng trong việc bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ bởi không câu nệ vào vần điệu, niêm luật, số câu, số tiếng.
  • Trong chương trình THPT- 12: Đàn ghi ta của Lor-ca –Thanh Thảo.

Câu 2:

  • Các Biện pháp tu từ: Ẩn dụ, Nhân hóa
    • Ẩn dụ: ao tù ( chỉ cuộc sống quẩn quanh, tù hãm, mất tự do,…), Thói quen - nếp nghĩ mù lòa (cách nghĩ, cách làm thiếu tỉnh táo, sáng suốt,….), nghìn hải cảng mưa buồn (nơi trú ngụ của nỗi buồn, sự trì trệ,…).
    • Nhân hóa: những con tàu phải lòng muôn hải lý (tình yêu và khát vọng lên đường, đến với những chân trời rộng  mở, khoáng đạt,…).
  • Tác dụng: Khiến câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm. Những hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ đã mở ra hai thế giới đối lập: một thế giới tù hãm, trì trệ, nơi sẽ giết chết con người bắng nỗi buồn và sự vô nghĩa; một thế giới của khát vọng sôi nổi, của ý chí và quyết tâm lên đường đến với những chân trời phóng khoáng, tự do).

Câu 3: Lời khuyên đối với mọi người:

  • Phải biết thù ghét (bất bình, lên án, phủ định) cuộc sống ngột ngạt, mất tự do.
  • Phải biết hướng tới một lẽ sống tích cực, lảm chủ cuộc đời minh và vươn tới những chân trời cao rộng.

Phần 2: Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1:

  • Về hình thức:
    • Viết đúng một đoạn (văn khoảng 200 từ).
    • Trình bày rõ tàng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Về nội dung: Mọi người phải biết thể hiện sự bất bình, lên án, phủ định cuộc sống ngột ngạt, mất tự do và hướng tới một cuộc sống tự do hơn, phóng khoáng hơn.
    • Giải thích: một thế giới tù hãm, trì trệ, nơi sẽ giết chết con người bắng nỗi buồn và sự vô nghĩa; một thế giới của khát vọng sôi nổi, của ý chí và quyết tâm lên đường đến với những chân trời phóng khoáng, tự do.
    • Lời khuyên: Hướng con người đến cách sống đúng đắn, tích cực: phải sống lạc quan và phải luôn có khát vọng vươn tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Phải tự mình làm chủ cuộc đời mình, phải biết vượt qua, tránh xa những u buồn để sống lạc quan, vượt qua những trói buộc, giam hãm để sống sôi nổi, đầy ý nghĩa. Vì như thế mới là cuộc sống “ đời người chỉ sống một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những năm tháng đã sống hoài, sống phí”.

Câu 2:

  • Yêu cầu về kĩ năng:
    • Nắm được cơ bản các tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ, tóm tắt được nội dung.
    • Biết cách vận dụng những kiến thức đã học làm bài văn nghị luận văn học.
    •  Vận dụng tốt các thao tác lập luận, diến đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, độc đáo, thực tế.
  • Yêu cầu về kiến thức:
    • Chỉ ra được tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.
    • Trên cơ sở hiểu biết về Xuân Quỳnh, và bài thơ Sóng để phân tích làm rõ vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc.
    • Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lý, giàu sức thuyết phục, gần gũi thực tế, thiết thực.
    • Mở bài:
      • Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, thời đại.
        • Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu của thể hệ thơ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ.
        • Cuộc đời nhiều đa đoan, thiếu tình thương của cha, mẹ. Từng trải, từng đổ vỡ trong tình yêu ⇒ luôn khao khát hạnh phúc.
        • Thơ Xuân Quỳnh thường thể hiện một tình yêu chân thành, thiết tha, mãnh liệt. những đâu đó vẫn có nhiều trăn trở, nhiều dự cảm của người con gái khi yêu.
        • Sóng ra đời 1967, tại biển Diêm Điền (Thái Bình).
        • In trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” 1968.
    • Thân bài: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nũa khi yêu:
      • Hình tượng sóng và em: sóng là ẩn dụ cho em – nhân vật trữ tình của bìa thơ. Em và sóng có lúc hòa quyện vào nhau nhưng cũng có lúc em tách khỏi sóng, soi vào sóng để nhận ra bản ngã của mình.
      • Khổ 1:
        • Những tính từ mang sắc thái đối lập: Dữ dội – dịu êm; ồn ào – lặng lẽ dễn tả những trạng thái của con sóng ngoài khơi. Đó cũng là những phức cảm bên trong tâm hồn người phụ nữ: khi mạnh mẽ, sôi nổi khi lại nhẹ nhàng sâu lắng.
        • Nhịp thơ 2/3, “và”  mối quan hệ hàm chứa. trong dữ dội có dịu êm, trong ồn ào có lặng lẽ ⇒ người phụ nữ cũng thất thường như sóng, khó hiểu như sóng ⇒ trái tim nhạy cảm.
        • Sóng được đặt giữa hai không gian là sông và bể. Nếu như “sông không hiểu nổi mình” và ở với sông, sóng không thật sự là sóng, thì “sóng tìm ra tận bể”. Nếu giới hạn chật hẹp hai bên dòng sông làm bức bối những con sóng thì sóng sẽ từ bỏ nó để tìm đến biển – một không gian mênh mông, phóng khoáng hơn.
        • Người phụ nữ cũng thế: nếu tình yêu chỉ là những giới hạn, là sợi dây ràng buộc, là những điều khoản, hợp đồng, là những cấm đoán, toan tính, vụ lợi thì người phụ nữ cũng sẽ sẵn sàng vứt bỏ để tìm đến với một tình yêu cao cả hơn, tự do hơn. ⇒ chủ động, mạnh mẽ, hiện đại.
      • Khổ 2:
        • Con sóng được đặt giữ thời gian ngày xưa, ngày sau ⇒ từ chỉ thời gian vừa nối tiếp, vừa đối lập. Cụm từ khẳng định “vẫn thế” khẳng định bản chất muôn đời của sóng: luôn khao khát vỗ vào bờ.
        • Em cũng như sóng, những khát vọng về tinh yêu luôn bồi hồi trong trái tim em. Mượn quy luật vĩnh hằng, bất biến của tự nhiên để nói lên quy luật muôn đời của trái tim yêu: lúc nào cũng khát khao mãnh liệt một tình yêu. (“Làm sao sống được mà không yêu” – Xuân Diệu).
        • Nhịp đập của sóng cũng là nhịp đạp của trái tim em "bồi hồi”. ⇒ Khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ.
      • Khổ 3 và 4:
        • Trước vụ trụ, đại dương bao la con người thường cảm thầy mình nhỏ bé, cô đơn, lạc lỏng và rồi đôi lúc người ta lại quên đi cái bản ngã của mình để nhận thức lớn hơn, sâu sắc hơn “em nghĩ về anh em/ em nghĩ về biển lớn”.
        • Cũng như bao nhiêu người đang yêu khác, khi yêu Xuân Quỳnh cũng tìm cách lí giải tình yêu. Nhà thơ đặt ra nhiều câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên/ Gió bắt đầu từ đâu/ Khi nào ta yêu nhau?”. Câu hỏi đầu tiên Xuân Quỳnh dễ dàng tìm ra lời giải đáp : “Sóng bắt đầu từ gió”. Nhưng ở hai câu hỏi tiếp theo thì Xuân Quỳnh trở nên bất lực “Em cũng không biết nữa”.
        • Những câu hỏi dồn dập, nghệ thật đảo trật tự câu ở hai câu cuối mang lại nhiều điều thú vị: câu trả lời Em cũng không biết nữa  nằm ở giữa hai câu hỏi về nguồn gốc của gió và tình yêu như một lời thú nhận sự bất lực. Đó là cái lắc đầu ngao ngán, bối rối nhưng cũng là điều hạnh phúc rất phụ nữ và rất Xuân Quỳnh.
        • Cả gió và tình yêu đều bí ẩn và kì lạ, đều không đi theo một quy luật nào cả. Nếu có thì đó là quy luật của trời đất, nếu có thì có là quy luật riêng của con tim. Cái lắc đầu ấy thể hiện vẻ đẹp trong sáng, hồn nhiên đầy nữ tính của Xuân Quỳnh.
    • Đánh giá: Bốn khổ thơ là bốn trạng thái cảm xúc sóng và cũng là của em. Lúc sôi nỗi mãnh liệt, lúc nhẹ nhàng, thiết tha, sâu lắng. Nhưng dữ dội, ồn ào cũng là sóng mà lặng lẽ, dịu êm cũng là sóng. Cũng như em, lúc nào cũng yêu tha thiết, chân thành, mãnh liệt luôn muốn dâng hiến tất cả cho tình yêu. ⇒ Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ.
    • Kết bài:
      • Nhịp thơ linh hoạt, biến đổi bất ngờ theo cảm xúcnhư nhịp đạp của sóng, của con tim.
      • Ngôn ngữ tự nhiên, chân thành nhưng thắm thiết.
      • Hình ảnh ẩn dụ, so sánh, đối lập,…tạo nên sự liên tưởng thú vị.
      • Bốn khổ thơ thể hiện một tình yêu tha thiết, mãnh liệt. nồng nàng của một trái tim yêu chân thành, hồn hậu, giàu nữ tính.
    • Thí sinh: có thể trình bày theo nhiều cách, triển khai các luận điểm theo ý riêng miễn sao phù hợp với yêu cầu đề.

 

  TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU                                                   Bài thi: NGỮ VĂN

         ĐỀ THI THAM KHẢO                         Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1. Đọc - Hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này.

Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy. Có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Văn Tiên, và hiểu Lục Văn Tiên khá thiên lệch về nội dung và về văn, còn rất ít biết thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây một trăm năm.

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước mà tác phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây nay buổi đầu lúc chúng đặt chân lên đất nước chúng ta.

Nguyễn Đình Chiểu vốn là một nhà nho, nhưng sinh trưởng ở đất Đồng Nai hào phóng, lại sống giữa lúc nước nhà lâm nguy, vua nhà Nguyễn can tâm bán nước để giữ ngai vàng, nhưng khắp nơi, nhân dân và sĩ phu anh dũng đứng lên đánh giặc cứu nước. Vì mù cả hai mắt, hoạt động của người chiến sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu là thơ văn. Và những tác phẩm đó, ngoài những giá trị văn nghệ, còn quý ở chỗ nó soi sáng và cao quý lạ thường của tác giả, và ghi lại lịch sử của một thời khổ nhục nhưng vĩ đại!

(Trích “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sang trong văn nghệ của dân tộc” - Phạm Văn Đồng;
Ngữ văn 12, tập một, NXBGD, trang 48)

Câu 1: Nêu những ý chính của văn bản?

Câu 2: Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản?

Câu 3: Ông Phạm Văn Đồng viết: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước mà tác phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây nay buổi đầu lúc chúng đặt chân lên đất nước chúng ta. Nhận xét này khiến ta nhớ tới tác phẩm nào đã được học của Nguyễn Đình Chiểu ở chương trình Ngữ văn 11? Nêu ngắn gọn ý nghĩa tác phẩm đó?

Phần 2: Làm văn: (7.0 điểm)

Hiện nay, nhiều bạn trẻ quên nói lời xin lỗi khi mắc lỗi, quên nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ. Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về hiện tượng trên.

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Phần 1. Đọc - Hiểu (3,0 điểm)

Câu 1: Những ý chính của của văn bản:

  • Ca ngợi văn chương Đồ Chiểu có ánh sáng khác thường.
  • Ca ngợi văn chương Đồ Chiểu là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây.
  • Ngoài những giá trị văn nghệ, những sáng tác của Đồ Chiểu còn quý giá ở chỗ nó soi sáng tâm hồn trong sáng và cao quý lạ thường của tác giả và ghi lại lịch sử của một thời đại khổ nhục nhưng vĩ đại!

Câu 2: Các phương thức biểu đạt của văn bản là biểu cảm và thuyết minh.

Câu 3:

  • Ông Phạm Văn Đồng viết: Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước mà tác phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương Tây nay buổi đầu lúc chúng đặt chân lên đất nước chúng ta. Nhận xét này khiến ta nhớ tới tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu đã được học ở chương trình Ngữ văn 11.
  • Ý nghĩa: Ca ngợi tấm lòng yêu nước, tinh thần xả thân vì nghĩa của những người nghĩa sĩ. Nhà thơ thể hiện lòng xót xa và thương tiếc đối với sự hy sinh anh dũng của nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.

Phần 2: Làm văn: (7.0 điểm)

  • Yêu cầu về kĩ năng: Viết đúng kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống xã hội, có ý thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống. Học sinh vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh.... Diễn đạt trong sáng, bố cục mạch lạc, rõ ràng. Ít mắc lỗi chính tả.
  • Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày nhiều cách sáng tạo song cần đảm bảo được những ý cơ bản sau:
    • Mở bài:
      • Nêu ý có liên quan dẫn vào hiện tượng.
      • Nêu hiện tượng: Hiện nay, nhiều bạn trẻ quên nói lời xin lỗi khi mắc lỗi, quên nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ.
      • Nhận định: Đây là hiện tượng xấu, có nhiều tác hại, cần có biện pháp khắc phục.
    • Thân bài:
      • Nêu thực trạng: Đây là hiện tượng khá phổ biến.
        • Các bạn trẻ mắc nhiều lỗi: Bỏ học, trốn học, ham chơi, vô lễ, đánh nhau. Các bạn không nhận ra lỗi của mình nhưng không xin lỗi, biết lỗi nhưng vẫn tái phạm.
        • Được giúp đỡ nhưng không cảm ơn.
      • Bàn luận:
        • Tác hại:
          • Mọi người chê cười, bị đánh giá xấu về đạo đức.
          • Tạo thành thói quen xấu
        • Nguyên nhân:
          • Do thói quen, ý thức kém
          • Chơi với bạn xấu.
          • Gia đình, nhà trường chưa quan tâm.
        • Biện pháp khắc phục.
          • Tập thói quen biết cảm ơn và xin lỗi.
          • Gia đình, nhà trường kết hợp để giáo dục.
    • Kết bài:
      • Khẳng định đây là hiện tượng xấu cần loại bỏ.
      • Liên hệ bản thân.
    • Lưu ý:
      • Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
      • Do đặc trưng của bộ môn, giáo viên cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; chú ý khuyến khích các bài làm có cảm xúc và sáng tạo.

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?