Bộ 4 đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2018-2019

TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ                                           Bài thi: NGỮ VĂN

  ĐỀ THI THAM KHẢO                                 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1: Đọc - hiểu (3.0 điểm)

Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu:

Con yêu mẹ bằng ông trời

Rộng lắm không bao giờ hết

- Thế thì làm sao con biết

Là trời ở những đâu đâu

Trời rất rộng lại rất cao

Mẹ mong, bao giờ con tới!

- Con yêu mẹ bằng Hà Nội

Để nhớ mẹ con đi tìm

Từ phố này đến phố kia

Con sẽ gặp ngay được mẹ

- Hà Nội còn là rộng quá

Các đường như nhện giăng tơ

Nào những phố này phố kia

Gặp mẹ làm sao gặp hết […]

Tính mẹ cứ hay là nhớ

Lúc nào cùng muốn bên con

Nếu có cái gì gần hơn

Con yêu mẹ bằng cái đó

- À mẹ ơi có con dế

Luôn trong bao diêm con đây

Mở ra là con thấy ngay

Con yêu mẹ bằng con dế!

(Con yêu mẹ - Xuân Quỳnh)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Đoạn thơ thể hiện những so sánh hồn nhiên của đứa trẻ. Chỉ ra những so sánh đó.

Câu 3: Anh chị nhận thấy những vẻ đẹp gì ở người con trong đoạn văn bản?

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) về giá trị của tình mẫu tử trong đời sống mỗi con người.

Phần 2: Làm văn (7.0 điểm)

Bằng sự tưởng tượng của mình, anh chị hãy hóa thân vào nhân vật Rùa Vàng kể lại theo ngôi thứ nhất hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc. Từ đó, nhận xét về vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết.

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Phần 1: Đọc - hiểu (3.0 điểm)

Câu 1: Phương thức biểu đạt: phương thức biểu cảm.

Câu 2: Những so sánh hồn nhiên của đứa trẻ: tình yêu mẹ bằng/(như) ông trời… Hà Nội… con dế.

Câu 3:

  • Người con trong đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp trong suy nghĩ và tình cảm:
    • Suy nghĩ đặc biệt khi thể hiện tình cảm dành cho mẹ: chọn những điều to lớn nhất để so sánh vì những thứ nhỏ bé (trong suy nghĩ của con) không thể bao chứa hết tình cảm dành cho mẹ, song những điều đó lớn quá thì cũng khó đạt tới vì thế cậu bé chỉ muốn lúc nào cũng ở bên mẹ nên so sánh ngộ nghĩnh cuối bài “con yêu mẹ bằng con dế”.
    • Tình cảm cao quý, trong sáng, hồn nhiên qua cái nhìn trẻ thơ, qua cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu mà đi sâu vào lòng người.

Câu 4:

  • Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng song cần kiến giải hợp lý. Có thể tham khảo các ý sau:
    • Tình mẫu tử (cùng tình phụ tử) là tình cảm đẹp, thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi con người
    • Là tình cảm đầu tiên con người được tiếp xúc, đi cùng đến hết cuộc đời, giúp con người vượt qua những trở ngại cuộc sống, khơi dậy những giá trị cao cả, giúp con người trưởng thành.
    • Biết và thấu hiểu tình mẫu tử giúp con người sống tốt, có ý nghĩa.

Phần 2: Làm văn (7.0 điểm)

  • Bằng sự tưởng tượng của mình, anh/chị hãy hóa thân vào nhân vật Rùa Vàng kể lại theo ngôi thứ nhất hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc. Từ đó, nhận xét về vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết.
  • Bài viết đảm bảo đúng trọng tâm yêu cầu đề, xác định đúng ngôi tự sự (ngôi thứ nhất, nhân vật Rùa Vàng tự kể). Nhận xét ngắn gọn vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết, kết cấu 3 phần đúng theo yêu cầu về bài viết làm văn.
    • Mở bài, kết bài đúng yêu cầu đề, có sức tưởng tượng phong phú, tích cực, lời văn kể sinh động hấp dẫn.
    • Đảm bảo trần thuật đủ và đúng diễn biến hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc của Rùa Vàng. Cụ thể:
      • Hình dung khung cảnh diễn ra sự việc, thời gian và không gian của cuộc gặp gỡ giữa Rùa Vàng và An Dương Vương.
      • Tái hiện diễn biến các sự việc và các chi tiết tiêu biểu:
        • Rùa Vàng xuất hiện từ phương đông như lời báo của cụ già, được An Dương Vương đón vào thành, giúp nhà vua xây thành, cho vuốt làm lẫy nỏ thần.
        • Rùa Vàng hiện ra sau lời cầu cứu của An Dương Vương, chỉ Mị Châu là giặc, đưa nhà vua đi xuống biển.
      • Chọn cách kể phù hợp nhất:
        • Nhập thân vào Rùa Vàng, kể ở ngôi thứ nhất, xưng “tôi” hoặc “ta”.
        • Tưởng tượng những yếu tố hư cấu phù hợp với câu chuyện và chủ đề của truyện.
        • Lời kể phải tự nhiên, có yếu tố biểu cảm, được thể hiện qua cách miêu tả nhân vật, cảnh vật…qua cách lồng cảm xúc, ý nghĩ của người kể (như suy nghĩ của Rùa Vàng khi thét lớn kết tội Mị Châu…
      • Nhận xét vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết:
        • Thiêng hóa sự kiện và nhân vật lịch sử.
        • Khiến truyền thuyết sinh động, hấp dẫn.
        • Góp phần lí giải, tô đậm lịch sử theo mong muốn của nhân dân.
    • Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.
    • Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích.

 

TRƯỜNG THPT BẾN TRE                                                      Bài thi: NGỮ VĂN

  ĐỀ THI THAM KHẢO                                 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1: Đọc - hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 6:

"Lão gọi nó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. Thỉnh thoảng không có việc gì làm, lão lại bắt rận cho nó hay đem nó ra ao tắm. Lão cho nó ăn cơm trong một cái bát như một nhà giàu. Lão ăn gì lão cũng chia cho nó ăn cùng. Những buổi tối khi lão uống rượu, thì nó ngồi dưới chân lão. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho trẻ."

Câu 1: Đoạn văn bản trên trích trong tác phẩm nào? Của nhà văn nào?

Câu 2: Nó trong đoạn trích là người hay con vật?

Câu 3: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 4: Đoạn trích đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Mấy lần?

Câu 5: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 6: Nêu cảm nhận của em về tình cảm của ông lão đối với  nhân vật "nó" trong đoạn văn bản. (khoảng 3 câu).

Phần 2: Làm văn (7.0 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè.

“Rồi hóng mát thuở ngày trường,

Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.

Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.

Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,

Dân giàu đủ khắp đòi phương.”

(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII, Sđd)

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Phần 1: Đọc - hiểu (3 điểm)

Câu 1: Tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao.

Câu 2: Nhân vật "nó" trong đoạn văn bản là con chó. (con vật).

Câu 3: Phương thức biểu đạt của đoạn văn bản là tự sự.

Câu 4: Biện pháp tu từ so sánh, 3 lần.

Câu 5: Tác dụng: Làm nổi bật tình cảm yêu thương, quý mến của lão Hạc đối với con chó.

Câu 6:

  • Học sinh có thể có nhiều cảm nhận khác nhau song cơ bản phải nêu được những nét sau:
    • Đó là tình cảm của người cha dành cho đứa con đi xa của lão Hạc.
    • Lão coi cậu Vàng chính là đứa con của mình và đối xử với nó không khác gì một con người, một người bạn để hàn huyên tâm sự.

Phần 2: Làm văn (7.0 điểm)

  • Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
  • Yêu cầu cụ thể:
    • Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)
    • Trình bày đầy đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc, nhận thức của cá nhân.
    • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
    • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè.
    • Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có các thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng. (5,0 điểm)
  • Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
    • Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và bài thơ Cảnh ngày hè.
      • Nêu cảm nhận chung về bài thơ. Sau đó triển khai làm rõ các ý chính về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:
        • Yêu thiên nhiên: Bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, sự giao cảm mạnh mẽ nhưng tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, có sự đồng cảm với thiên nhiên mạnh mẽ nhưng tinh tế, sâu sắc.
        • Yêu đời, yêu cuộc sống: Thiên nhiên qua cảm xúc của thi sĩ trở nên sống động, đáng yêu và đầy sức sống. Cảnh vật thanh bình, yên vui bởi sự thanh thản đang xâm chiếm tâm hồn nhà thơ. Âm thanh “lao xao chợ cá” dội về từ phía làng chài hay chính tác giả đang rộn rã niềm vui trước cảnh “dân giàu đủ”.
        • Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: Yêu thiên nhiên, nhưng trên hết vẫn là tấm lòng của ông thiết tha với con người, với dân, với nước. Câu kết bài thơ thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài. Điểm kết tụ hồn thơ Nguyễn Trãi không phải ở thiên nhiên, tạo vật mà chính là ở con người, ở người dân. Ông mong dân được ấm no, hạnh phúc, nhưng đó phải là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi: “khắp đòi phương”.
      • Học sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục.
  • Sáng tạo
    • Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…); viết văn giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  • Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
    • Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

 

TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU                                                    Bài thi: NGỮ VĂN

    ĐỀ THI THAM KHẢO                               Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1: Đọc - Hiểu (5.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.

(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)

Câu 1: Nội dung chính của văn bản là gì? (0.5 điểm)

Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm)

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được? (1.0 điểm)

Câu 4: Hãy đề xuất hai giải pháp giúp mỗi người quản lí thời gian một cách hiệu quả. (1.0 điểm)

Câu 5: Viết đoạn văn (từ 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời. (2.0 điểm)            

Phần 2. Làm văn (5.0 điểm)

Ở một bãi biển (tỉnh Thanh Hóa), người ta tìm thấy một phiến đá hình người cụt đầu. Nhân dân cho rằng đó là ngọc thạch do xác Mị Châu hóa thành nên đã “rước nàng” về đặt trong am thờ Mị Châu ở khu di tích Cổ Loa (Hà Nội ngày nay). Liên quan đến câu chuyện này, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:

…Người dân nào xưa đưa em về đây

Như muốn nhắc một điều gì…

(Trước đá Mị Châu, Trần Đăng Khoa)

Theo anh/chị, qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, tác giả dân gian muốn nhắc một điều gì với hậu thế?

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Câu 1: Khi bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.

Câu 2: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 3:

  • Thời gian là thứ tài sản mà tạo hóa đã chia đều cho mỗi người.
  • Không có thứ gì có thể khiến thời gian thay đổi. Một ngày không thể dài hơn 24 tiếng, một năm không thể nhiều hơn 365 ngày…

Câu 4:

  • Dự kiến một số tình huống trả lời:
    • Xác định rõ mục tiêu cuộc sống (ngắn hạn và dài hạn).
    • Lập kế hoạch cá nhân (thời gian biểu ngày, tuần, tháng…).
    • Hình thành thói quen ghi chép công việc cần làm theo thứ tự ưu tiên…
  • Học sinh có thể lựa chọn các phương án trả lời khác. Giám khảo chấm điểm dựa trên mức độ hợp lí của câu trả lời.

Câu 5:

  • Yêu cầu về kĩ năng:
    • Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn phải trích dẫn nguyên văn câu chủ đề; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
  • Đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.
    • Yêu cầu về kiến thức:
      • Giải thích: Câu nói nêu lên hậu quả của việc lãng phí thời gian.
      • Bàn luận:
        • Nếu biết tận dụng thời gian, con người sẽ tạo ra nhiều giá trị quan trọng, từ vật chất đến tinh thần, phục vụ cho cuộc sống của mình và cho xã hội.
        • Nếu lãng phí thời gian, nghĩa là ta đang lãng phí tất cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần: tiền bạc, sức khỏe, thành công, hạnh phúc…
        • Hơn nữa, cuộc đời hữu hạn nên mỗi giây phút trôi qua là ta đang mất đi một phần đời của chính mình.
      • Bài học: Cần biết quý trọng thời gian và sử dụng thời gian một cách hiệu quả.
    • Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải hợp lí, thuyết phục; Giáo viên linh hoạt trong đánh giá.

Phần 2. Làm văn (5.0 điểm)

  • Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
    • Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bài học nhân dân gửi gắm qua kết cục bi thảm của Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy.
  • Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
    • Giới thiệu ý thơ, tác phẩm, nhân vật Mị Châu và kết cục của nhân vật.
    • Bàn luận:
      • Mị Châu đã phải nhận một kết cục bi thảm:
        • Đất nước rơi vào tay giặc.
        • Tình yêu trở thành mối nhục thù.
        • Bản thân bị coi là giặc, phải chịu tội chết.
      • Qua kết cục bi thảm ấy, tác giả dân gian nhắn gửi hậu thế nhiều điều:
        • Bài học cảnh giác giữ nước.
        • Bài học về việc xử lí mối quan hệ riêng – chung.
        • Bài học về sự tỉnh táo, lí trí trong tình yêu.
      • Đánh giá: Những bài học được rút ra qua sai lầm của Mị Châu có ý nghĩa cho muôn đời.
  • Sáng tạo
    • Có cách diễn đạt sáng tạo.
    • Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.
    • Chính tả, dùng từ, đặt câu

 

TRƯỜNG THPT BÙI DỤC TÀI                                               Bài thi: NGỮ VĂN

     ĐỀ THI THAM KHẢO                          Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

 

Phần 1: Đọc - Hiểu (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

“Trèo lên cây bưởi hái hoa,

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,

Em đã có chồng anh tiếc lắm thay.

Ba đồng một mớ trầu cay,

Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không.

Bây giờ em đã có chồng,

Như chim vào lồng như cá cắn câu.

Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,

Chim vào lồng biết thuở nào ra ?”

(Ca dao)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ và thể thơ của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 2: Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? (0.5 điểm)

Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 4: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu: “Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá cắn câu.”? (1.0 điểm)

Câu 5: Viết đoạn văn từ 5 đến 7 dòng thể hiện cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm của nhân vật “em” trong 4 câu cuối của văn bản. (0.5 điểm)

Câu 6: Trong truyện “An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” (SGK lớp 10 tập 1) có chi tiết Rùa vàng hiện lên rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển. Anh/chị hãy cho biết ý nghĩa của chi tiết đó. (1 điểm)

Phần 2: Làm văn (6.0 điểm)

Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu.

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ : Nghệ thuật Thể thơ lục bát.

Câu 2: Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm, miêu tả.

Câu 3:

  • Lời than vãn của chàng trai về việc cô gái đã đi lấy chồng.
  • Lời trách móc của cô gái vì chàng trai quá chậm trễ trong việc bày tỏ tình cảm với cô.

Câu 4:

  • Biện pháp tu từ So sánh (như chim, như cá).
  • Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái.
  • Biện pháp tu từ Ẩn dụ (chim vào lồng, cá cắn câu).
  • Tác dụng: nhấn mạnh vào tình cảnh bị rang buộc bởi hôn nhân của cô gái. Gợi hình ảnh gò bó, tù túng (chim lồng, cá chậu). Gợi cảm xúc buồn bã, tiếc nuối của cô gái.

Câu 5:

  • Bày tỏ tình cảm buồn bã, xót xa, tiếc nuối ...
  • Đúng kỹ năng viết đoạn văn ...

Câu 6:

  • Ý nghĩa của yếu tố thần kì:
    • Giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn, lôi cuốn
    • Phản ánh thái độ của nhân dân với nhân vật lịch sử: kính trọng, biết ơn vị vua An Dương Vương nên nhân dân đã bất tử hóa.

Phần 2: Làm văn (6.0 điểm)

Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu.

  • Yêu cầu về kĩ năng:                            
    • Biết vận dụng kĩ năng viết văn tự sự, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.
    • Đảm bảo một văn bản tự sự hòan chỉnh có kết cấu chặt chẽ, bố cục 3 phần
    • Ngôn ngữ chọc lọc, trong sáng, diễn đạt lưu loát, các ý rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
    • Bài viết được trình bày rõ ràng, cẩn thận.
  • Yêu cầu về kiến thức:
    • Đề bài yêu cầu nhập vai nhân vật kể lại cuộc đời mình nên bài viết cần bám sát những sự việc, chi tiết tiêu biểu của văn bản. Đồng thời cần tái hiện nội dung câu chuyện từ góc nhìn của vai người kể chuyện và đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm để câu chuyện sinh động.
    • Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện được các ý cơ bản sau:
    • Gợi ý:
      • Mở bài:
        • Giới thiệu câu chuyện, nhân vật kể chuyện.
      • Thân bài:
        • Các sự việc chính:
          • Tấm bị mẹ con Cám hại chết khi về giỗ bố
          • Tấm hóa thành chim vàng anh bay về cung, báo hiệu sự hiên diện của mình. Mẹ con Cám giết chim vàng anh
          • Tấm hóa thành cây xoan che bóng mát cho vua. Mẹ con Cám chặt cây xoan làm khung cửi
          • Tấm hóa mình vào khung cửi, cảnh cáo Cám. Mẹ con Cám đốt khung cửi
          • Tấm hóa thành quả thị, được một bà lão yêu thích mang về nhà và trở lại thành người chung sống hạnh phúc bên bà lão.
          • Tấm gặp lại vua và được đón về cung.
          • Tấm trừng trị Cám.
      • Kết bài:
        • Bài học từ câu chuyện đấu tranh của Tấm: chủ động, mạnh mẽ, kiên trì, cương quyết,...
  • (Học sinh có thể sáng tạo khi kể nhưng vẫn phải đảm bảo cốt truyện và ngôn ngữ văn học; biết vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, liên tưởng,..để làm bài)

Mời các em làm bài thi trực tuyến tại:

Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2018-2019, Trường THPT Lý Thái Tổ, Tỉnh Bắc Ninh

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?