TRƯỜNG THPT SÔNG LÔ Bài thi: NGỮ VĂN
ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
Đề 1:
Câu 1: (3.0 điểm)
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn văn sau: “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất, Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò... - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến - là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây...”
(Trích Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng)
Câu 2: (7.0 điểm)
Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trong tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Qua đó em học tập được gì từ nhân vật này?
(SGK Ngữ văn 10 - CB - NXB GD).
Đề 2:
Câu 1: (3.0 điểm)
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn văn sau:
Nền văn hóa Đông Sơn (huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa) là một nền văn hóa đồ đồng và đồ sắt nổi tiếng trên thế giới. Đủ loại vũ khí, dụng cụ, đồ trang sức, tác phẩm nghệ thuật được phát hiện: đục vũm bằng đồng, lưỡi cày đồng, dao găm đồng, vòng tay đồng, rìu sắt, cuốc sắt. Đặc biệt có những chiếc trống đồng. Chiếc to như chiếc trống đồng Ngọc Lũ, cao 0,63 mét, đường kính mặt trống 0,79 mét. Mặt trống và tang trống trang trí hình người, hình động vật và các đồ dùng khác. Có nhiều hoa văn hình học, hình răng cưa, hồi văn, hình tròn tiếp tuyến. Lại có những cảnh trong đời sống thể hiện phong cách nghệ thuật cách điệu hóa.
Câu 2: (7.0 điểm)
Phân tích đoạn đầu trong bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
“Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
Cửa HàmTử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét
Chứng cứ còn ghi.
(SGK Ngữ văn 10 - CB - NXB GD).
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI
Đề 1:
Câu 1:
- Biện pháp nghệ thuật: liệt kê: “gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò...”
- Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ.
Câu 2:
- Học sinh có thể phân tích theo nhiều cách:
- Yêu cầu kỹ năng:
- Học sinh cần nắm vững cách làm bài phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng.
- Biết chọn dẫn chứng hay, tiêu biểu để minh họa cho bài viết.
- Đặt câu, dùng từ chính xác, hạn chế sai chính tả, ngữ pháp.
- ....
- Yêu cầu kiến thức:
- Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và nhân vật Ngô Tử Văn
- Thân bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, thể loại truyền kì và tác phẩm:
- Nguyễn Dữ (? - ?), sống vào khoảng thế kỉ XVI. Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng đi thi và đã ra làm quan, nhưng không lâu thì lui về ẩn dật.
- Truyền kì: Là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua yếu tố kì lạ, hoang đường. Tuy nhiên đằng sau những yếu tố có tính chất kì lạ, phi hiện thực, người đọc vẫn có thể tìm thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như quan niệm của tác giả.
- Tác phẩm rút ra từ Truyền kì mạn lục - một “thiên cổ kì bút” viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào đầu thế kỉ XVI.
- Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn trên các nét chính sau:
- Tử Văn đốt đền:
- Tử Văn được giới thiệu: “khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà thì không thể chịu được,..., là một người cương trực”.
- Việc đốt đến:
- Lí do: Tức giận trước cảnh yêu tà hại dân.
- Thực hiện: Một cách cẩn trọng, công khai, đàng hoàng.
- Hậu quả: Tà ma ám hại lên cơn sốt nóng sốt rét.
- ⇒ Tính khảng khái cương trực, dũng cảm, yêu chính nghĩa.
- Tử Văn gặp bách hộ Thôi và Thổ thần:
- Bách hộ họ Thôi: tà đội lốt chính, xảo trá lừa lọc, cậy thế làm càn, tham lam, hung ác đến dọa chàng. Thế nhưng Tử Văn vẫn tin việc mình làm, coi thường hồn ma Bách hộ, vẫn cứ ngồi tự nhiên ngất ngưởng.
- Thổ thần: Nạn nhân, cảm kích việc nghĩa, đến giúp Tử Văn đòi lẽ phải.
- ⇒ Sự xuất hiện của thổ thần có vai trò thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện.
- ⇒ Đoạn truyện đã phản ánh một thực tế qua yếu tố kì ảo: thần thánh cũng tham am như con người, người làm việc tốt sẽ được ủng hộ.
- Tử Văn bị bắt và đấu tranh đòi lẽ phải ở Minh ti.
- Nổi bật nhất là tinh thần, thái độ của Tử Văn: Không hề khiếp sợ, một mực kêu oan, tin vào chính nghĩa, kiên quyết đấu trănh đến cùng.
- Hồn ma tướng giặc: gian mãnh xảo trá
- Tử Văn chiến thắng và được Thổ thần tiến cử làm chức phán sự ở đền thánh Tản Viên. Đó là phần thưởng cao quý dành cho Tử Văn.
- ⇒ Đã là giặc thì sống chết đều hung ác, nham hiểm.
- ⇒ Hiện tượng oan trái bất công từ cõi trần đến cõi âm.
- ⇒ Chính nghĩa luôn luôn chiến thắng gian tà.
- Tử Văn đốt đền:
- Nghệ thuật:
- Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ.
- Dẫn dắt truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn.
- Cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn.
- Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực.
- Liên hệ bản thân: Ngô Tử Văn là người đại diện cho chính nghĩa, lẽ phải. Chính vì vậy mỗi người học sinh cần học tập, noi theo tấm gương đạo đức của Ngô Tử Văn: sống chân thành, thật thà, dám đấu tranh diệt trừ cái ác, cái xấu,... trở thành một người con ngoan, trò giỏi, có ích cho xã hội.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, thể loại truyền kì và tác phẩm:
- Kết bài: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc như Ngô Tử Văn, đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta.
- Mở bài:
Đề 2:
Câu 1:
- Biện pháp tu từ: Liệt kê (Học sinh chỉ được một trong các dẫn chứng sau): đục vũm bằng đồng, lưỡi cày đồng, dao găm đồng, vòng tay đồng, rìu sắt, cuốc sắt, hoa văn hình học, hình răng cưa, hồi văn, hình tròn tiếp tuyến.
- Tác dụng: Liệt kê một loạt các di vật bằng đồng, bằng sắt được phát hiện và sự đa dạng các loại hoa văn trang trí trên trống đồng, làm cho đoạn văn sinh động, lôi cuốn người đọc.
Câu 2:
- - Học sinh có thể phân tích theo nhiều cách
- Yêu cầu kỹ năng:
- Học sinh cần nắm vững cách làm bài phân tích một đoạn văn trong một tác phẩm.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng
- Biết chọn dẫn chứng hay, tiêu biểu để minh họa cho bài viết
- Đặt câu, dùng từ chính xác, hạn chế sai chính tả, ngữ pháp.
- ....
- Yêu cầu kiến thức:
- Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn 1
- Thân bài:
- Giới thiệu vài nét về thể cáo: Cáo là thể loại thường cho vua chúa dùng để công bố cho nhân dân, được viết theo thể văn biền ngẫu.
- Đầu tiên tác giả khẳng định cuộc kháng chiến chống giặc Minh là hoàn toàn xuất phát từ nhân nghĩa, do dân vì dân: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân / Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
- Nhân: người, tình người (theo Khổng Tử)
- Nghĩa: việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo Mạnh Tử)
- ⇒ Nhân nghĩa (theo Nho Giáo) là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người, dựa trên cơ sở tình thương và đạo lý. Trong quan niệm của Nguyễn Trãi, nhân nghĩa là lo cho dân (“cốt ở yên dân”); là thương dân, (“quân điếu phạt” - rút từ ý “điếu dân phạt tội” trong “Kinh Thư”); vì dân mà diệt trừ gian ác (“lo trừ bạo”) chống ngoại xâm, bóc trần bộ mặt gian ác của kẻ thù, khẳng định dân tộc ta chiến tranh vì chính nghĩa.
- ⇒ Tư tưởng của Nguyễn Trãi là sự kết hợp tinh túy giữa nhân nghĩa và thực tiễn dân tộc.
- ⇒ Nguyễn Trãi đã đứng trên lập trường của nhân dân, dân tộc nêu cao nhân nghĩa, vạch trần tội ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của quân thù.
- ⇒ Tư tưởng nhân nghĩa trong quan niệm của Nguyễn Trãi mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
- ⇒ Điều này giúp ta hiểu thêm về nhân cách và con người Nguyễn Trãi: một người trung hiếu với nước với dân.
- Tiếp theo, tác giả khẳng định đất nước ta vốn có chủ quyền độc lập từ xưa đến nay.
- Văn hiến: Tác giả khẳng định văn hóa dân tộc ta - những giá trị tinh thần được hình thành “đã lâu”, có “từ trước” mấy nghìn năm vẫn tồn tại trong tiềm thức mỗi con dân Việt.
- Lãnh thổ: Ranh giới lãnh thổ phương Bắc, phương Nam đã được phân định từ ngàn đời trước. Trước đó, người Việt cũng vì bảo vệ “núi sông bờ cõi” dân tộc mà đổ bao mồ hôi, xương máu, quyết chiến với kẻ thù để khẳng định lãnh thổ Đại Việt không ai có thể xâm phạm.
- Phong tục: Nguyễn Trãi nêu ra mệnh đề này để nhấn mạnh rằng: Mỗi đất nước đều có phong tục tập quán riêng, Đại Việt cũng vậy. Từ đó khẳng định Đại Việt độc lập hoàn toàn với Trung Quốc.
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: Ức Trai liệt kê các thời kỳ lịch sử dân tộc, từ đời Triệu đến Đinh, Lí, Trần. Những triều đại này song song tồn tại với Hán, Đường, Tống, Nguyên ở Trung Quốc. Bằng cách lập luận đối chiếu, so sánh, ông tỏ rõ niềm tự hào dân tộc.
- + Nhân tài: Tuy hưng thịnh từng lúc khác nhau, song đời nào cũng anh hùng.
- ⇒ So với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên là “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt, Nguyễn Trãi đã đưa ra thêm ba luận điểm nữa là văn hiến, phong tục, lịch sử để chứng minh quyền độc lập, tự do của đất nước.
- Nghệ thuật:
- Liệt kê ra hàng loạt những dấu hiệu cho thấy chủ quyền nước ta
- Hàng loạt những từ ngữ ngữ chỉ sự hiển nhiên tất yếu
- Khẳng định sự tồn tại đã lâu đời, không thể thay đổi được.
- So sánh các triều đại của nước ta và Trung Quốc, thể hiện niềm tự hào dân tộc.
- Cuối cùng tác giả đưa ra hàng loạt những dẫn chứng trong lịch sử để thuyết phục.
- “Lưu Cung tham công nên thất bại,
- Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
- Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
- Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
- ⇒ NguyễnTrãi đã cho ta thấy những chiến công oanh liệt của dân tộc trong cuộc tự hào, tự tôn dân tộc. Và cũng chính tại đây ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi đã vươn tới một tầm cao mới. Tác giả nêu cụ thể, rõ ràng từng chiến công oanh liệt của quân và dân ta: “Hàm Tử”, “Bạch Đằng”,… thêm vào đó là sự xem thường, căm ghét đối với sự thất bại của những kẻ xâm lược không biết tự lượng sức: “Lưu Cung… tham công”, “Triệu Tiết... thích lớn”, Toa Đô, Ô Mã, tất cả chúng đều phải chết thảm. Đoạn thơ đã một lần nữa khẳng định rằng: Đại Việt là một quốc gia có độc lập, tự chủ, có nhân tài, có tướng giỏi, chẳng thua kém gì bất cứ một quốc gia nào. Bất cứ kẻ nào có ý muốn thôn tính, xâm lược ta đều phải chịu kết quả thảm bại. Cuộc chiến chống lại quân giặc, bảo vệ dân tộc là một cuộc chiến vì chính nghĩa, lẽ phải, chứ không như nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác, cho nên, dù thế nào đi nữa, chính nghĩa nhất định thắng gian tà. Tất cả những trang sử hào hùng, vẻ vang ấy, đều đã được sử sách ta cẩn thận ghi lại, không thể chối cãi, và không ai có thể thay đổi. Đây cũng chính là tinh anh, tinh hoa trong tư tưởng của nhà thơ.
- ⇒ Bằng giọng văn đanh thép, hùng hồn, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, tác giả khẳng định giặc Minh xâm lược là sai trái, không thể chấp nhận được, do đó chúng ta kháng chiến là tất yếu
- Đánh giá về nội dung và nghệ thuật.
- Kết bài: Kết thúc vấn đề và đánh giá giá trị, ý nghĩa đoạn 1.
- Mở bài:
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI Bài thi: NGỮ VĂN
ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề
Đề bài:
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Ngô Tử Văn trong “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” (Tản Viên từ phán sự lục – trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI
- Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm văn xuôi; biết cách phân tích một hình tượng nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Yêu cầu về kiến thức:
- Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát:
- Tác giả, tác phẩm
- Nêu được vấn đề cần nghị luận: Nhân vật Ngô Tử Văn – hình ảnh một người trí thức nước Việt yêu nước, dũng cảm, khẳng khái chống lại gian tà.
- Cảm nhận về nhân vật Ngô Tử Văn
- Những nét tính cách của Ngô Tử Văn:
- Tử Văn là người cương trực yêu chính nghĩa:
- Tính vốn khảng khái, nóng nảy “thấy sự gian tà thì không sao chịu được” nên chàng đã đốt đền do hồn ma tướng giặc chiếm giữ để trừ hại cho dân à coi thường cái chết, tin vào trời đất.
- Sẵn sàng nhận chức phán sự để thực hiện công lí: chàng vui vẻ nhận lời đề nghị của Thổ thần dù phải chết lúc trẻ.
- Dũng cảm kiên cường:
- Không run sợ trước lời đe dọa của hồn ma tướng giặc, tự tin vì có Thổ thần ủng hộ.
- Kêu oan khi bị quỷ giải xuống minh ti.
- Hiên ngang bảo vệ lẽ phải: vạch tội tên hung thần bằng lời lẽ cứng cỏi, không chịu nhúng nhường trước mặt Diêm Vương.
- Giàu tinh thần dân tộc:
- Kiên quyết đấu tranh đến cùng khiến Diêm Vương cho tra xét lại và xử tội hồn ma kia.
- Làm sáng tỏ nỗi oan và phục hồi danh vị cho thổ thần nước Việt.
- Tử Văn là người cương trực yêu chính nghĩa:
- Đánh giá:
- Nêu đặc sắc nghệ thuật: Cốt truyện giàu kịch tính với những tình tiết lôi cuốn; dẫn dắt truyện khéo léo, cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn; sử dụng nhiều yếu tố kì ảo, nhưng vẫn mang những nét hiện thực.
- Đánh giá chung nhân vật:
- Chiến thắng của Ngô Tử Văn là sự khẳng định chân lí "chính" sẽ thắng "tà", thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết tâm dấu tranh đến cùng để bảo vệ công lí và chính nghĩa.
- Ngô Tử Văn đại diện cho những người tri thức nước Việt. Qua nhân vật, tác giả còn đề cao những người ngay thẳng, trung thực, giàu tinh thần dân tộc, đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta.
- Những nét tính cách của Ngô Tử Văn:
- Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Biểu điểm:
- Điểm 9 – 10: Bài làm sâu sắc, độc đáo. Biết sử dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận. Có khả năng cảm thụ tốt. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận mạch lạc, chặt chẽ; có cảm xúc và sáng tạo.
- Điểm 7 – 8: Bài làm đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết sử dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận. Bố cục hợp lí, cảm nhận khá tốt (8 điểm). Phân tích đôi chỗ còn vụng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp (7 điểm).
- Điểm 5 – 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản của đề nhưng phân tích chưa có chiều sâu, đôi chỗ còn vụng. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 3 – 4: Đáp ứng ở mức trung bình yếu các yêu cầu của đề. Hiểu đề nhưng chưa thấu đáo, bài làm còn chung chung (4đ), diễn đạt chưa trôi chảy. Lập luận chưa mạch lạc, chặt chẽ. Mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp (3 điểm).
- Điểm 2: Bài làm còn sơ sài, nhiều chỗ sa vào diễn xuôi ý. Mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài, để giấy trắng.
Mời các em làm bài thi trực tuyến tại:
Đề kiểm tra 1 tiết HK2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2018-2019, Trường THPT Sông Lô