Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 trường THPT Nguyễn Văn Trỗi

TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN TRỖI

ĐỀ THI THỬ THPT QG

MÔN: NGỮ VĂN

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 120 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi ưa nói, ưa tranh luận, nhưng khi tôi 17 tuổi nếu tôi giơ tay phát biểu trước lớp về một vấn đề không đồng ý với quan điểm của thầy cô, tôi bị dòm ngó, tẩy chay, cười mỉa... Hình như ở Việt Nam, người ta rất khó chấp nhận chuyện người nhỏ hơn mình “sửa sai” hay tranh luận thẳng thắn với người lớn.

Khi lớn, tôi có đọc “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của GS Trần Ngọc Thêm, ông có giải thích về văn hóa của người Việt là làng xã, văn hóa trọng người lớn tuổi, “sống lâu lên lão làng”... Tôi không rõ lắm, nhưng nói như vậy để thấy 17 tuổi tôi không được ủng hộ cho chuyện được nói lên suy nghĩ của bản thân, nếu tôi nói khác với số đông, tôi lập tức là “cá biệt” mà không cần biết đúng hay sai.

Còn ở nhà, 17 tuổi tôi phải nhất nhất làm theo tất cả những gì bố mẹ sắp đặt, nếu tôi dám tranh luận lại (dù là tranh luận rất nhỏ nhẹ và lễ phép), lập tức bị khép vào “hỗn hào và bất hiếu”.

Bao giờ mới trưởng thành?   

Cho đến khi tốt nghiệp đại học, tôi thật sự thấy mình đã trưởng thành (22 tuổi mới thấy trưởng thành, có lẽ khá muộn so với độ tuổi của bạn bè trên thế giới), khi đã có công việc và tự lập với thu nhập kiếm được. Tôi nghĩ có lẽ cuộc sống của mình đã “dễ thở” hơn. Đó cũng là lúc tôi thấy con đường mà tôi đã đi như ý gia đình là không sai, nhưng thật tình như bạn nói: rất tẻ nhạt.

Tôi luôn có cảm giác không được sống đúng với sở thích, cá tính của bản thân. Nói đến đây, chắc rất nhiều bạn hỏi sao tôi không đấu tranh, không đủ dũng khí sống với cá tính, đam mê của mình mà lúc nào cũng nhất nhất nghe theo gia đình. Cũng “khởi nghĩa” vài lần, nhưng kết quả thì lần nào cũng thất bại, vì bố mẹ bao giờ cũng là... chân lý.

Đừng nói là 17 tuổi, đến 27 tuổi tôi vẫn chẳng thể tự do quyết định cuộc sống của mình. Và tôi biết có rất nhiều bạn trẻ giống tôi.

Tất cả những sự thay đổi trong tư tưởng đều cần rất nhiều thời gian. Tôi sẽ không thể thay đổi mình, thay đổi hoàn cảnh năm tôi 17 tuổi, nhưng tôi hi vọng thế hệ sau tôi có được điều đó, khi các em có được những người bố, người mẹ là chúng tôi.

(Đặng Anh, Sống đúng là mình, Tuoitre.vn, 9/9/2013)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2. Khi viết văn bản này, người viết mong muốn điều gì?

Câu 3. Vì sao tác giả lại cho rằng trong xã hội của người Việt bố mẹ bao giờ cũng là... chân lý?

Câu 4. Theo anh/chị, người nhỏ tuổi nên hay không khi sửa sai hay tranh luận thẳng thắn với người lớn? Vì sao?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1.

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về tư duy áp đặt được đề cập đến trong văn bản phần Đọc hiểu.

Câu 2.

Phân tích hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ văn 12, tập II, NXB Giáo dục). Từ đó liên hệ với hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương (SGK Ngữ văn 11, tập I, NXB Giáo dục) để làm rõ tư tưởng nhân đạo của hai tác giả.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương thức biểu đạt: Nghị luận

Câu 2:

Khi viết văn bản này, người viết mong muốn thế hệ sau sẽ được thay đổi (không phải chịu sự áp đặt từ cha mẹ hay người lớn).

Câu 3:

Tác giả cho rằng trong xã hội của người Việt bố mẹ bao giờ cũng là... chân lý bởi vì:

- Văn hóa của người Việt là làng xã, văn hóa trọng người lớn tuổi, vậy nên con cái thường phải làm theo tất cả những gì bố mẹ sắp đặt, không dám (hoặc ít khi) làm ngược lại, hay thay đổi.

- Nếu dám tranh luận lại (dù là tranh luận rất nhỏ nhẹ và lễ phép), lập tức bị khép vào hỗn hào và bất hiếu.

Câu 4:

- Nếu HS trả lời theo hướng đồng thuận (nên) thì cần lập luận:

+ Vì đôi khi người lớn không phải lúc nào cũng đúng. Tranh luận giúp người khác nhận ra sai lầm để sửa chữa là việc nên làm.

+ Qua việc tranh luận, người nhỏ tuổi được bộc lộ quan điểm, suy nghĩ, bản thân cũng trưởng thành hơn. Tuy nhiên cần phải thái độ lễ phép, lập luận khéo léo, thuyết phục…

- Nếu HS trả lời theo hướng không đồng thuận (không nên) thì cần lập luận:

+ Người lớn tuổi thường giàu kinh nghiệm, ít khi sai.

+ Người nhỏ tuổi chưa đủ tri thức cũng như kinh nghiệm sống để phản bác hay sửa sai cho người lớn nên cần tôn trọng, lắng nghe và học hỏi từ người lớn…

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN

Câu 1:

a. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tư duy áp đặt.

b. Học sinh có thể trình bày theo cách của mình nhưngcơ bản cần đạt được các ý sau:

• Giải thích:  Tư duy áp đặt là kiểu tư duy luôn cho mình là đúng, bắt buộc người khác phải suy nghĩ và hành động theo quan điểm của mình.

• Phân tích, bình luận:

- Tư duy áp đặt là sản phẩm của văn hóa nông nghiệp lúa nước, là lối tư duy của chế độ phong kiến, mang tính gia trưởng vẫn tồn tại khá sâu sắc trong không ít gia đình Việt (dẫn chứng).

- Mặt tích cực: tránh cho người trẻ những vấp ngã, sai lầm không đáng có do sự nông nổi, thiếu chín chắn (dẫn chứng).

- Mặt hạn chế:

+Với người mang tư duy áp đặt: luôn có cái nhìn phiến diện, một chiều, không tiếp thu cái mới, không khắc phục được khuyết điểm, hạn chế của bản thân…

+ Với người bị áp đặt: không dám sống với suy nghĩ, sở thích, cá tính của riêng mình, luôn cảm thấy không được là chính mình, thấy cuộc sống tẻ nhạt....

+ Với xã hội: sự áp đặt của người lớn lên suy nghĩ và hành động của thế hệ trẻ sẽ tạo ra những lớp người thụ động, lười nhác trong suy nghĩ và làm việc, thích dựa dẫm, ngại sáng tạo đổi mới, làm cho xã hội, đất nước trì trệ, tụt hậu…

- Mở rộng, nâng cao vấn đề, rút ra bài học:

+ Cần phân biệt tư duy áp đặt với sự quyết đoán cần thiết trong những tình huống cụ thể và dám chịu trách nhiệm về quyết định của chính mình.

+ Người trẻ cần có thái độ lễ phép, trân trọng tiếp thu hợp lí ý kiến người lớn tuổi, người đi trước; mạnh dạn trao đổi, khéo léo thuyết phục khi đưa ra chủ kiến hay tranh luận.

c. Đảm bảo kết cấu đoạn văn chặt chẽ, trình bày rõ ràng, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp…

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

tôi yêu

chất người đầu tiên

những giọt sương lặn vào lá cỏ

qua nắng gắt qua bão tố

vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh

vẫn long lanh bình thản trước vầng dương

trong mờ mịt mưa giăng tôi trở lại mùa màng

mà tiếng nói chúng ta là hạt giống

không ai dám đùa với niềm hi vọng

thao thức trên bàn tay người thợ gieo trồng

ta đâu phải kẻ há miệng chờ sung

nhưng con đường đến trái chín

chưa bao giờ đơn giản

và tôi biết

những tượng đài những vinh quang dễ dãi

thật xa lạ với người tù thủa ấy

ta sẽ có những bài hát khác

xin nhớ lại

giai điệu đầu tiên

lối mòn

những chồi non

hoa

hơi thở

những bàn tay

tia sáng dò đường

tiếng huýt sáo dội vào vách núi

chợt mỉm cười khoảnh khắc thấy trời xanh…

(Sự bùng nổ của mùa xuân – Thanh Thảo)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.

Câu 3: Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ.

những giọt sương lặn vào lá cỏ

qua nắng gắt qua bão tố

vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh

vẫn long lanh bình thản trước vầng dương

Câu 4: Sự bùng nổ của mùa xuân được thể hiện qua những hình ảnh nào? Thông điệp cảm xúc tác giả muốn gửi gắm qua những hình ảnh đó.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bài học từ những hạt giống được nêu ở phần Đọc hiểu:

nhưng con đường đến trái chín

chưa bao giờ đơn giản

Câu 2.

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau:

“Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng…”

(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai)

“Phải uống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại càng tỉnh ra. Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức…”

(Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

Câu 2:

- Giữa cuộc đời đầy chông gai, sóng gió, con người vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, vẫn tha thiết yêu đời, vẫn cháy bỏng niềm tin yêu và hy vọng. Giữa vô vàn khó khăn, khốc liệt của hoàn cảnh, cái đẹp vẫn đơm hoa, sự sống vẫn nảy mầm…

Câu 3:

- Ẩn dụ: giọt sương lặn vào lá cỏ, nắng gắt, bão tố

+ Giọt sương lặn vào lá cỏ: ẩn dụ cho cái đẹp bình dị, khiêm nhường của đời sống quanh ta.

+ Nắng gắt, bão tố: ẩn dụ để chỉ những khó khăn, thử thách của cuộc đời.

- Lặp cấu trúc: Qua…vẫn…vẫn: nhấn mạnh vẻ đẹp vững bền, bất biến của những giọt sương qua bao khắc nghiệt của tự nhiên, bao thăng trầm của đời sống.

Câu 4:

- Hình ảnh thể hiện sự bùng nổ của mùa xuân:

+ Những giọt sương lặn vào lá cỏ

+ Cái mát lành đầy sức mạnh

+ Long lanh bình thản trước vầng dương

+ Hạt giống

+ Những chồi non

- Thông điệp: Từ một hiện tượng trong thiên nhiên, Thanh Thảo gợi mở cho ta nhiều suy ngẫm về con người, cuộc sống:

+ Sức sống bền bỉ, mãnh liệt của thiên nhiên, và cũng chính là sức sống bền bỉ, mãnh liệt của con người trước sóng gió cuộc đời.

+ Cách nhìn nhận, khám phá cái đẹp của đời sống: Đời sống vẫn luôn tiềm ẩn những vẻ đẹp kì diệu. Có những sự vật bề ngoài tưởng chừng mong manh, những con người thoạt nhìn rất nhỏ bé, khiêm nhường (như giọt sương, lá cỏ) nhưng lại ẩn chứa một sức mạnh lớn lao, một vẻ đẹp kì diệu (Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh, Vẫn long lanh, bình thản trước vầng dương).

II. LÀM VĂN

Câu 1:

* Giới thiệu vấn đề

* Giải thích vấn đề

- Con đường: hành trình chúng ta chinh phục những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

- Trái chín: thành quả chúng ta đạt được

⟹ Câu nói khẳng định để đi đến thành công mỗi chúng ta sẽ phải trải qua rất nhiều gian nan, thử thách, khó khăn thậm chí thất bại. Nhưng không được nản lòng mà phải quyết tâm vượt qua những thử thách đó.

* Bàn luận vấn đề

- Đi đến thành công chưa bao giờ là điều đơn giản, dễ dàng, trong hành trình đó chúng ta gặp vô vàn khó khăn, thách thức.

- Bằng sự nỗ lực, cố gắng con người sẽ vươn đến thành công.

- Đồng thời, những khó khăn, vấp ngã trên đường đời cũng là thuốc thử để con người khám phá, phát hiện những phẩm chất quý báu, đẹp đẽ của chính mình.

- Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp.

* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân

- Phê phán những kẻ lười biếng, nhụt ý chí, không có niềm tin và quyết tâm

- Trong mọi hoàn cảnh, dù vất vả, gian nan, con người cần có bản lĩnh, nghị lực vươn lên để sống một cuộc sống có ý nghĩa.

- Liên hệ bản thân.

Câu 2:

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955

- Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học hiện thực phê phán Việt Nam. Những sáng tác của Nam Cao xoay quanh đề tài người trí thức nghèo và người nông dân nghèo.

- Chí Phèo là một kiệt tác trong văn xuôi Việt Nam hiện đại, một truyện ngắn có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ, chứng tỏ trình độ nghệ thuật bậc thầy của một nhà văn lớn. Chí Phèo nguyên có tên là Cái lò gạch cũ; khi in thành sách lần đầu (NXB Đời mới, Hà Nội, 1941), nhà xuất bản tự ý đổi tên thành là Đôi lứa xứng đôi. Đến khi ôn lại trong tập Luống cày (Hội Văn hóa cứu quốc xuất bản, Hà Nội, 1946), tác giả đặt lại tên là Chí Phèo.

=> Hai đoạn trích trên là hai đoạn trích đặc sắc của hai tác phẩm.

2. Phân tích hai đoạn trích

2.1. Đoạn trích trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”: Đoạn trích miêu tả tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân.

- Khái quát lại số phận, cuộc đời nhân vật Mị

- Bối cảnh được gợi ra qua từ “ngày tết” – khi mùa xuân đến. Chính khung cảnh mùa xuân với không gian đậm chất trữ tình đã khơi gợi trong Mị những cảm xúc.

- Rượu chính là tác nhân đánh thức sức sống tiềm tàng trong người con dâu gạt nợ “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát”.

- Mị sống lại trong mộng tưởng với những ngày tháng tươi đẹp “lòng Mị đang sống về ngày trước”

- Tiếng sáo xuất hiện văng vẳng bên tai làm sống dậy trong Mị dẫn dắt Mị vượt thoát thực tại.

- Nghệ thuật: tác giả dùng những tín hiệu nghệ thuật như “rượu”, “tiếng sáo” để miêu tả diễn biến tâm lí của nhân vật.

2.2. Đoạn trích trong tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao: Đoạn trích miêu tả tâm lí của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối.

- Khái quát lại cuộc đời, số phận của nhân vật Chí Phèo

- Hắn tìm lại về với rượu – một thứ hắn gần như làm bạn cả đời “Phải uống thêm chai nữa. Và hắn uống.”

- “Càng uống lại càng tỉnh” – diễn tả sự đau khổ tột cùng của Chí Phèo.

- Việc hắn thấy “thoang thoảng hơi cháo hành” thể hiện sự khát khao một cuộc sống lương thiện, khát khao được yêu thương. Chính lúc này sự đau khổ được đẩy lên đỉnh điểm.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản dưới đây và tar lời câu hỏi:

Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.

(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau:

“Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất.

Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi? Vì sao?

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến:

“Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.

Câu 2.

Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cứu A Phủ ở Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với tâm trạng và hành động của nhân vật Thị Nở khi chăm sóc Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để thấy được tình cảm của nhà văn đối với con người.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

- Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh mông như đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn để học hỏi.

Câu 3:

- Biện pháp: điệp ngữ (Người có tính khiêm tốn….)

- Tác dụng: Nêu lên những biểu hiện của người có đức tính khiêm tốn.

Câu 4:

- Đồng tình với quan điểm trên

- Vì:

+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến thức mới lại có thêm. Bởi vậy chúng ta cần liên tục trau dồi để làm phong phú tri thức của bản thân.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

* Giới thiệu vấn đề

* Giải thích vấn đề

- Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không để cao cái mình có và luôn coi trọng người khác.

- Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề ra.

⟹ Khiêm tốn và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ khi bạn có lòng khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự trên đường đời.

* Bàn luận vấn đề

- Vì sao phải có khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự.

+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy, làm phong phú vốn tri thức, sự hiểu biết của bản thân.

+ Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến thói tự cao, tự đại, đề cao thái quá thành tích của bản thân, không chịu tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ dẫn đến thất bại.

+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn, không ngừng học hỏi thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn hơn, vinh quang hơn.

- Ý nghĩa của lòng khiêm tốn:

+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng.

+ Khiêm tốn giúp hiểu mình, hiểu người.

* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.

- Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho mình tài giỏi hơn những người khác.

- Học lối sống khiêm tốn giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.

- Liên hệ bản thân.

Câu 2:

1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ

- Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Sáng tác của ông thiên về diễn tả sự thực đời thường. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

2. Phân tích

2.1. Giới thiệu về nhân vật Mị

* Chân dung, lai lịch:

- Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” ⟶ nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.

- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”

+ Tự ti vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”

=> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.

* Số phận bất hạnh: bị biến thành con dâu gạt nợ.

- Nguyên nhân:

+ Do món nợ truyền kiếp.

+ Vì Mị bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc thiểu số.

- Ban đầu mới về, Mị phản kháng nhưng yếu ớt rồi muốn tự tự nhưng đến khi quen dần Mị chịu sự đày ải cả về thể xác lẫn tinh thần.

* Phân tích hành động và tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ

- Tình huống gặp gỡ:

+ A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một con bò ⟶ bị trói đứng.

+ Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh bếp lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân.

=> Hai người gặp gỡ nhau.

- Sự thức tỉnh của Mị:

+ Tác nhân: Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.

+ Diễn biến tâm trạng:

  • Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ ⟶ thương mình ⟶ thương người.
  • Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết ⟶ càng thương hơn ⟶ thương người lấn át cả thương thân ⟶ Hành động cắt dây cởi trói.
  • Mị hốt hoảng, sợ hãi ⟶ thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị ⟶ Mị vùng chạy theo A Phủ.

=> Hệ quả: Cắt dây trói cứu A Phủ cũng chính là hành động cắt bỏ sợi dây trói vô hình trói buộc cuộc đời Mị ở nhà thống lí Pá Tra. Mị đã giải thoát không chỉ bản thân và còn giải thoát cho người cùng cảnh ngộ với mình, để hướng đến một cuộc sống tự do, hạnh phúc.

2.2. Liên hệ với tâm trạng và hành động của nhân vật Thị Nở khi chăm sóc Chí Phèo

* Giới thiệu tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo

* Giới thiệu nhân vật Thị Nở

* Phân tích hành động và tâm trạng của nhân vật Thị Nở khi chăm sóc Chí Phèo

- Hành động ân cần:

+ Thị Nở giục hắn ăn nóng

+ Bát cháo húp xong rồi, thị Nở đỡ lấy bát cháo và múc thêm bát nữa.

- Tâm trạng:

+ Ngượng ngùng, biểu hiện của tâm lí một người đang yêu: “Thị Nở thì chỉ nhìn trộm hắn rồi lại toe toét cười.”

+ Thương cảm với hoàn cảnh của Chí Phèo: “Thị Nở nhìn hắn, lắc đầu, thương hại.”

+ Thấy hạnh phúc và thấy yêu và tin Chí:

  • Thị vẫn im lặng, cười tin cẩn
  • Thị không đáp, nhưng cái mũi đỏ của thị như càng bạnh ra.
  • Thị lườm hắn… Lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật hiền. Thị Nở lấy làm bằng lòng lắm.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 Trường THPT Nguyễn Văn Trỗi. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?