Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 trường THPT Mỹ Bình

TRƯỜNG THPT MỸ BÌNH

ĐỀ THI THỬ THPT QG

MÔN: NGỮ VĂN

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 120 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích:

đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung

giáo mác Trường Sơn

cọc nhọn Bạch Đằng

đến trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận

chiếc roi cày rần rật máu cha ông

đất nước sinh ra huyền thoại tiên rồng

bọc trứng trăm con lên rừng xuống biển

mẹ lội suối trèo non

cha bạt ghềnh chắn sóng

mong mai sau nên vóc nên hình

đất nước mỗi ngày lên đón ánh mặt trời

thấy dung mạo tiền nhân nhắc lời di huấn

nghe vị mặn mồ hôi thấm đầu sông cuối bãi

vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh

(Cương thổ, Nguyễn Đức Dũng)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Đoạn thơ trên được viết bằng thể thơ gì?

Câu 2. Chọn những hình ảnh, từ ngữ nói lên tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm của con người Việt Nam.

Câu 3. Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật trong câu thơ “đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung”.

Câu 4. Trình bày cách hiểu của anh/chị về khát vọng được thể hiện trong câu thơ: “mong mai sau nên vóc nên hình”.

PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lời di huấn của tiền nhân trong câu thơ “vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh”.

Câu 2 (5.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích sau:

Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.

Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

Anh ném pao, em không bắt

Em không yêu, quả pao rơi rồi…

(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu 1. Thể thơ: Tự do

Câu 2. Hình ảnh thể hiện tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm của con người Việt Nam: không mỏi cánh tay cung, giáo mác Trường Sơn, cọc nhọn Bạch Đằng, trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận, chiếc roi cày.

Câu 3.

- Biện pháp tu từ: nhân hóa.

- Tác dụng:

+ Giúp cho câu thơ thêm phần sinh động, người đọc dễ hình dung.

+ Nhấn mạnh đến lịch sử chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước vô cùng hào hùng của dân tộc ta.

Câu 4.

Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình, cần giải thích lý do hợp lý.

Gợi ý:

Có thể hiểu câu “mong mai sau nên vóc nên hình” thể hiện khát vọng: đất nước sẽ ngày càng vững mạnh, vươn tầm ra thế giới để xứng đáng với nguồn gốc con Rồng cháu Tiên, để xứng đáng với sự hi sinh lớn lao của tiên tổ.

PHẦN LÀM VĂN

Câu 1

Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về lời di huấn của tiền nhân trong câu thơ “vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh”.

a. Đảm bảo dung lượng (khoảng 200 chữ), lập luận, diễn đạt rõ ràng.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: lời di huấn của tiền nhân trong câu thơ “vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh”.

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận nhưng cần làm rõ được các nội dung:

+ Giới thiệu vấn đề

+ Giải thích: Vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh:

  • Vạt cỏ bên đường có thể hiểu là sự vật bình dị, nhỏ bé trong cuộc sống.
  • Xanh thể hiện một sức sống mạnh mẽ, vươn lên mọi khó khăn, thử thách.

=> Câu thơ trên đã nhắc nhở chúng ta: bất cứ ai, dù nhỏ bé hay vĩ đại cũng cần có ý chí, nghị lực, sự nỗ lực, cố gắng để không ngừng vươn lên, bước về phía trước để đạt được thành công.

+ Bàn luận

- Trong hành trình cuộc đời chắc chắn mỗi chúng ta sẽ phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thử thách. Những thách thức đó chính là một loại thuốc thử để đo sức sống tiềm tàng bên trong mỗi cá nhân.

- Đứng trước khó khăn, bạn sẽ làm gì? Bình tĩnh đối mặt, tìm cách giải quyết? Hay sợ hãi, thoái lui, chấp nhận số phận? Mỗi người sẽ có những cách phản ứng khác nhau, tuy nhiên cách phản ứng tốt nhất với những khó khăn chính là đối diện với nó, nỗ lực gấp đôi để vượt qua thử thách và vươn đến thành công.

- Không có vấp ngã sẽ không tôi rèn được ý chí, không có thử thách sẽ không tạo ra những thành công. Bởi vậy, đứng trước khó khăn dù lớn hay nhỏ cũng hãy bình tĩnh đối mặt và vượt qua nó.

- Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ yếu đuối, thiếu ý chí, nghị lực khi vấp ngã trong cuộc sống.

- Bài học:

+ Là thế hệ trụ cột của đất nước trong tương lai, việc rèn luyện nghị lực sống là việc vô cùng quan trọng, cần thiết cho hành trang vào đời sau này của mỗi chúng ta.

+ Muốn thành công, muốn tới vinh quang thì con đường đi lại càng trông gai thử thách, ở đó không có chỗ cho những kẻ thiếu ý chí, thiếu nghị lực vươn lên.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Em chờ anh trước cổng

Con chim sẻ của anh

Con chim sẻ tóc xù

Con chim sẻ của phố ta

Đừng buồn nữa nhá

Bác thợ mộc nói sai rồi

Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa

Tại sao cây táo lại nở hoa

Sao rãnh nước trong veo đến thế?

Con chim sẻ tóc xù ơi

Bác thợ mộc nói sai rồi.

(Trích Phố ta, Lưu Quang Vũ, thơ tình, NXB Văn học, 2002)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Trong đoạn trích, nhà thơ đã dùng những hình ảnh nào để gọi nhân vật trữ tình em?

Câu 3. Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ trong những câu thơ sau:

Nếu cuộc đời này toàn chuyện xấu xa

Tại sao cây táo lại nở hoa

Sao rãnh nước trong veo đến thế?

Câu 4. Anh/chị có đồng tình với lời khẳng định “Bác thợ mộc nói sai rồi” trong đoạn trích trên không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của những điều tốt đẹp bình dị trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích diến biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài).

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC - HIỂU

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ : Tự do

Câu 2. Nhà thơ đã dùng những hình ảnh nào để gọi nhân vật trữ tình em: con chim sẻ, con chim sẻ tóc xù, con chim sẻ cuả phố ta

Câu 3. Tác dụng:

- Phủ định cuộc sống không chỉ toàn chuyện xấu đồng thời khẳng định những điều tốt đẹp vẫn luôn hiện hữu trong cuộc đời này. Câu hỏi tu từ đã thể hiện niềm tin và tình yêu cuộc sống của nhà thơ.

- Tạo tính nhạc, giọng điệu thiết tha cho những câu thơ.

Câu 4.

* Đồng tình: bởi vì:

- Câu thơ là lời phủ định quan điểm của bác thợ mộc, bởi theo tác giả đó là một suy nghĩ không đúng.

- Cuộc đời này không phải toàn chuyện xấu xa. Cuộc đời này vẫn còn rất nhiều điều tốt đẹp và đáng sống. Đó là vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên mang tới cho ta cảm giác bình yên và thư thái. Đó là những việc tử tế của con người dù bình dị nhỏ nhoi mang tới cho ta niềm tin yêu, hứng khởi. Đó là những yêu thương ta nhận từ bao người như một món quà vô giá. Vì thế “dù ai có nói với bạn điều gì đi chăng nữa, hãy tin rằng cuộc đời luôn kì diệu và đẹp đẽ.”

(Thí sinh có thể có lập luận khác, đảm bảo chặt chẽ, logic, thuyết phục thì vẫn cho điểm tối đa)

II. LÀM VĂN

Câu 1.

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý sau:

- Những điều tốt đẹp bình dị sẽ khơi dậy và bồi đắp cho chúng ta tình yêu cuộc sống, giúp ta tin rằng cuộc sống mến thương luôn tươi đẹp và đáng sống.

- Những điều tốt đẹp bình dị sẽ thức tỉnh chúng ta về những giá trị sống mà mình đeo đuổi. Thành công, hạnh phúc không phải là những điều lớn lao, vĩ đại mà có khi chỉ là những điều tốt đẹp nhỏ bé, bình dị.

- Những điều tốt đẹp bình dị sẽ ươm mầm cho những giá trị lớn lao cao cả sinh sôi, nảy nở góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp.

- Những điều tốt đẹp dẫu bé nhỏ bình dị nhưng có ý nghĩa, giá trị lớn lao. Trân trọng, nâng niu và phát huy những điều tốt đẹp bình dị là cách để góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp.

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt

Câu 2.

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm cứu A Phủ.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

3.1. Giới thiệu về tác giả - tác phẩm.

- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học, nhất là về đề tài miền núi.

- Truyện Vợ chồng A Phủ là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến.

- Để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc là diễn biến tâm lí và hành động Mị cởi trói cho A Phủ, cũng là cởi trói cho chính mình khỏi những đọa đày đau khổ của kiếp làm dâu gạt nợ trong nhà thống lí Pá Tra.

3.2. Phân tích.

a. Giới thiệu sơ lược về A Phủ.

- A Phủ là một chàng trai mồ côi, lớn lên giữa núi rừng Tây Bắc, tuy cuộc sống nghèo khổ, lam lũ nhưng vô tư, yêu đời, yêu lẽ phải.

- Vì bất bình, đánh A Sử mà bị phạt vạ, trở thành kẻ ở trừ nợ trong nhà thống lí Pá Tra.

- Do đánh mất bò vì mải mê bẫy nhím mà A Phủ bị phạt trói đứng giữa những ngày đông lạnh giá…

→ Giữa Mị và A Phủ có nhiều điểm tương đồng. Họ đều là những con người giàu nghị lực, khát khao tự do; đều là nạn nhân của cường quyền và thần quyền; đều phải chịu những đọa đày khổ ải về tinh thần và thể xác.

b. Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị…

* Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ.

- Sau cuộc nổi loạn trong đêm tình mùa xuân, Mị trở về với cuộc sống đọa đày khổ cực, có phần khắc nghiệt hơn trước.

- Thời gian đọa đày khiến Mị vốn lặng câm lại càng lặng câm hơn trước. Mị vô cảm trước cuộc đời, cứ lầm lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.

- Những đêm đầu khi A Phủ bị phạt trói đứng, Mị ra thổi lửa hơ tay, tâm hồn Mị như tê dại trước mọi chuyện. Bị A Sử đánh ngã xuống bếp, hôm sau Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước.

- Trong lòng, Mị rất sợ những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn.

- Khi trong nhà đã ngủ yên, Mị tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu không có bếp lửa ấy, cô sẽ chết héo. Hành động vẫn ra sưởi lửa hé lộ tinh thần phản kháng trong Mị.

* Thương người cùng cảnh ngộ.

- Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh chảy xuống gò má đã xám đen lại của A Phủ. Dòng nước mắt ấy khiến Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không lau đi được.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản:

Mùa xuân về trên mộ hai người lính

Một phía bên kia, một phía bên này

Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm

Như những bàn tay tìm gặp bàn tay

 

Dường như tất cả đã xóa đi mọi điều thù hận

Ai nỡ phân chia ranh giới ở nơi này!

 

Hoa đồng nở bừng lên quanh hai nấm mộ

Cánh bướm ngây thơ cũng tới vẽ vòng,

Cả tiếng sáo tận bờ tre êm ả

Ru vọng về giấc ngủ ngàn năm...

(Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, NXB Văn hóa thông tin, 2006, tr. 253)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh gợi tả không khí mùa xuân trong khổ thơ cuối.

Câu 3.

Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ:

Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm

Như những bàn tay tìm gặp bàn tay

Câu 4. Lí giải về thông điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được qua văn bản.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống.

Câu 2. (5.0 điểm)

… “Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp quật vu hồi lại. Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào…”

(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 187-188)

Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. Thể thơ: Tự do.

Câu 2. Hình ảnh gợi tả không khí mùa xuân : hoa đồng, cánh bướm, tiếng sáo.

Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:

+ Khắc họa hình ảnh những sợi cỏ gà trên hai nấm mộ gợi liên tưởng của tác giả về sự tìm gặp của hai con người...

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ...

Câu 4.

- Trình bày thông điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được.

- Lý giải hợp lý, thuyết phục.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống.

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

Sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống.

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận về lòng vị tha theo nhiều cách, nhưng nên hướng đến những nội dung:

- Vị tha là biết sống vì người khác; đây là lối sống đẹp mà con người luôn hướng tới nên nó có sức lan tỏa mạnh mẽ..

- Sống vị tha sẽ giúp con người gần nhau hơn; người biết sống vị tha thì cuộc sống sẽ trở nên nhẹ nhàng, dễ chịu hơn…

- Sự lan tỏa của lòng vị tha sẽ giúp hạn chế những muộn phiền lo âu trong cuộc sống, khiến ta thấy hạnh phúc, yêu đời hơn,...

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2. Còn xa lắm mới đến…… có giỏi thì tiến gần vào.

Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân.

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Hình tượng dòng sông Đà trong đoạn văn.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, đọan trích và vấn đề cần nghị luận.

*Phân tích hình tượng dòng sông Đà qua hình ảnh thác nước và thạch trận trên sông (chú ý bám vào các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ...)

- Thác nước sông Đà: tiếng nước réo, rống; hình ảnh sóng bọt trắng xóa -> như một loài thủy quái khổng lồ...

- Thạch trận trên sông, sự kết hợp của nước và đá: cả một chân trời đá, đá mai phục, dàn trận-> dữ dội, nham hiểm...

* Đánh giá:

Con sông Đà không còn là một thực thể vô tri vô giác mà dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân nó trở thành một sinh thể sống động với những cá tính rõ nét: rất hùng vĩ mà cũng rất hung bạo, hiện thân của thứ kẻ thù số một của con người.

=> Hình tượng Sông Đà tiêu biểu cho vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc qua cảm nhận của cái tôi uyên bác, giàu tính thẩm mĩ, độc đáo về phong cách, tha thiết trong tình yêu quê hương đất nước của Nguyễn Tuân.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 Trường THPT Mỹ Bình. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?