TRƯỜNG THPT BẮC BÌNH | ĐỀ THI THỬ THPT QG MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 120 phút) |
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc người con gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc tôi lại đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi và hỏi một câu gì đó. Tôi không kịp nghe rõ vì đôi mắt tôi đã choáng ngợp như vừa trông vào ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt, làm cho khuôn mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường!
Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy ổ gà, không dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảng ánh trăng...
(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu - Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 54-55)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: “Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc.”
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật Nguyệt trong đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của lí tưởng sống đối với thanh niên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích hành động của Mị được miêu tả trong đoạn trích sau để thấy sức sống mãnh liệt của nhân vật:
“Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay...”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.”
(Trích Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.14)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm.
Câu 2. Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích:
+ Lớp sương bềnh bồng;
+ Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh chỉ nêu được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm.
Câu 3.
+ Hình ảnh so sánh: “mảnh trăng” được so sánh với “mảnh bạc”
+ Tác dụng: gợi vẻ đẹp trong sáng, lung linh của ánh trăng.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời như đáp án: 1,0đ
- HS nêu được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh, không chỉ ra hình ảnh so sánh: 0,75đ
- HS chỉ ra được hình ảnh so sánh, không nêu tác dụng: 0,25đ
Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật Nguyệt trong đoạn trích:
+ Chi tiết chọn lọc, chân thực.
+ Ngôn ngữ giàu tính biểu cảm.
+ Xây dựng hình tượng song hành: Nguyệt – trăng.
+ Bút pháp lãng mạn bay bổng.
Hướng dẫn chấm:
- HS nêu đúng 2 ý trong đáp án: 0,5đ
- HS nêu đúng 1 ý trong đáp án: 0,25đ
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của lí tưởng sống đối với thanh niên.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của lí tưởng sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:
Lí tưởng sống là mục đích sống đúng đắn, cao đẹp. Lí tưởng giúp thanh niên có phương hướng phấn đấu, phát huy hết năng lực và thực hiện được khát vọng của bản thân. Lí tưởng còn là động lực giúp thanh niên vượt qua những khó khăn, cám dỗ của cuộc sống hiện đại để học tốt, sống tốt, khẳng định giá trị của bản thân trong đời sống xã hội.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ).
- Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ).
* Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ
- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ
---(Để xem vui lòng xem tiếp đáp án những câu còn lại hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 2
Phần I: Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”- Ramsey Clark.
Trung thực - ứng xử cao nhất của sự tôn trọng.
Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự trung thực.
Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi chỉ thiếu tính trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình. Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôi.
(Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? (0.5 điểm)
Câu 2: Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”? (0.75 điểm)
Câu 3: Theo anh (chị), vì sao tác giả lại cho rằng: Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực? (0.75điểm)
Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm của tác giả: “không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường” hay không? Vì sao? (1.0 điểm)
Phần II: Làm văn: (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người.
Câu 2: ( 5.0 điểm)
Cảm nhận của anh(chị) về hình tượng sóng và tâm trạng của người phụ nữ đang yêu trong đoạn thơ sau:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau.”
(Trích “Sóng”, Xuân Quỳnh, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
Câu 2: “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”
- Sự trung thực: là thật thà, ngay thẳng, đúng với sự thật, không làm sai lạc đi; trái ngược với sự dối trá…
- Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài
Câu 3. Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực
Vì:
- Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv.. là động lực, là điều kiện để con người cố gắng phấn đấu, rèn luyện mình trên con đường tìm đến thành công.
- Nhưng vẫn chưa đủ bởi để có được thành công, con người còn cần đến những mối quan hệ xã hội. Và sự trung thực và chính trực là yếu tố giúp tạo nên quan hệ bền vững, là thái độ ứng xử cao nhất của sự tôn trọng đối với những người xung quanh, cũng là tôn trọng chính bản thân mình..
* Có cả điều kiện cần và đủ thì con người mới thành công(đạt được ước mơ, sống thoải mái, thanh thản, hạnh phúc)
Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm của tác giả: “không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường” hay không? Vì sao?
- Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng và có lí giải hợp lí
(Có thể đưa ra ý kiến đồng tình và lí giải :
+ Không trung thực sẽ đánh mất niềm tin của mọi người dành cho mình; sẽ không đạt được kết quả mình mong muốn trong công việc cũng như trong cuộc sống….
+ Không trung thực sẽ có lợi trước mắt nhưng làm ảnh hưởng đến người khác và để lại hậu quả về sau….
+ Người không trung thực sẽ sống trong lo sợ, e ngại, không vui vẻ …. )
Phần II: Làm Văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người.
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
1. Giải thích vấn đề:
- Sự trung thực
- Vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người
2. Bàn luận:
- Quan niệm về “thành công”: Đạt được kết quả, mục đích như dự định trong công việc; Đạt được mong ước trong cuộc sống; Hài lòng, hạnh phúc với những gì mình có được và có ước mơ tốt đẹp trong tương lai
- Sự trung thực là điều kiện đủ để có được thành công, là yếu tố quan trọng đưa con người đến thành công. Bởi vì
+ Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài. Điều này vô cùng quan trọng, giúp công việc thuận lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên hài hòa.
+ Sống trung thực sẽ đem đến sự thanh thản trong tâm hồn, giúp con người luôn vui vẻ, thoải mái. Điều này lại đem đến sự tỉnh táo, sáng suốt khi đưa ra những lựa chọn, những quyết định quan trọng trong cuộc sống, trong công việc, góp phần tạo nên thành công.
(Có thể có dẫn chứng cụ thể)
3. Bài học nhận thức, hành động:
- Cần trung thực trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Câu 2
Yêu cầu về hình thức: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu về nội dung:
Có thể trình bày theo định hướng sau:
1, Giới thiệu chung:
- Giới thiệu nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng”
- Giới thiệu 4 khổ thơ: hình tượng Sóng , tâm trạng người phụ nữ đang yêu.
2, Cảm nhận về hình tượng sóng và em (người phụ nữ đang yêu)
- Bài thơ dựa trên sự tương đồng, hòa hợp giữa hai hình tượng “sóng” và “em”. “Sóng” chính là ẩn dụ của “em”- người phụ nữ đang yêu. “Sóng” gióng như “em” và “sóng” cũng chính là “em”. Với mỗi khám phá về “sóng”, “em” lại thấy có mình ở trong đó.
- Trong đoạn thơ, “sóng” được “vẽ” nên bằng âm điệu, hiện lên với những diện mạo và trạng thái khác nhau, qua đó làm hiện lên hình ảnh người phụ nữ đang yêu đứng trước biển, đối diện với cái vô biên, cái vĩnh hằng để suy tư, chiêm nghiệm về tình yêu và tự khám phá tâm hồn mình.
- Khổ 1: “Sóng” được thể hiện qua những trạng thái trái ngược: dữ dội- dịu êm, ồn ào- lặng lẽ. Đây là những biểu hiện thường thấy của những con sóng ngoài biển khơi. Cũng như sóng, người phụ nữ đang yêu tự nhận thức về biến động trong lòng mình, chân thành bộc bạch những trạng thái tâm lí, tình cảm vừa phong phú vừa phức tạp của một tâm hồn khao khát yêu đương: lúc giận dữ, hờn ghen; khi dịu dàng, sâu lắng.
-> Sóng- em khát khao tìm hiểu, khám phá chính mình, khám phá tình yêu, tìm kiếm một tình yêu lớn lao, một tâm hồn đồng điệu để được cảm thông, thấu hiểu và chia sẻ.
- Khổ 2: Hiểu được quy luật: Từ xưa đến nay và mãi mãi về sau, những con sóng ngoài biển khơi đã, đang và sẽ luôn luôn chuyển động. Sóng mãi “bồi hồi”, dào dạt, sôi nổi trong lòng biển cũng như tình yêu mãi mãi là niềm khát khao cháy bỏng, “bồi hồi” trong trái tim con người, nhất là tuổi trẻ.
- Khổ 3, 4: “Em” truy tìm nguồn gốc của “sóng”, mượn sóng để cắt nghĩa nguồn gốc của tình yêu nhưng tình yêu mãi mãi vẫn là điều bí ẩn mà “em” không bao giờ lí giải được.
(Phân tích nghệ thuật sử dụng thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, câu hỏi tu từ…; Liên hệ mở rộng với các bài thơ, nhà thơ khác cùng viết về tình yêu).
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 3
ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”… Và lòng nhân ái của các em Trường Quốc tế Global đã được hình thành như thế,[…].
Lòng nhân ái là một phần quan trọng trong mục tiêu giáo dục toàn diện của trường GIS và thực tế, lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người. Các hoạt động từ thiện đã và đang diễn ra tại Trường Quốc tế Global đã góp phần giúp các em học sinh xây dựng tính cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẻ chia với mọi người và giúp người khi khó khăn hoạn nạn, phát triển toàn diện tri thức và đạo đức để trở thành những công dân ưu tú, có ích cho xã hội, gìn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.”
(Trích Dạy trẻ lòng nhân ái ở trường quốc tế Global – theo Dân trí - ngày 14/ 2/ 2015).
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2 (0,5 điểm): Theo tác giả bài viết, “Lòng nhân ái có được” là do những yếu tố nào?
Câu 3 (0,75 điểm): Tại sao tác giả bài viết cho rằng “lòng nhân ái rất cần trong đời sống”?
Câu 4 (1,25điểm): Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về giá trị của lòng nhân ái đối với con người.
Câu 2 (5,0 điểm):
Đọc tác phẩm văn học, ta luôn bắt gặp những khoảnh khắc vô tận ngắn ngủi về thời gian vật lí nhưng vô tận về ý nghĩa nhân sinh.
Đó là khoảnh khắc Mị vụt chạy theo A Phủ để tìm đường sống (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
Đó là khoảnh khắc Tràng tặc lưỡi “Chậc, kệ!” đưa thị về nhà để tìm hạnh phúc (Vợ nhặt - Kim Lân)
Hãy trình bày những cảm nhận của anh/chị về hai “khoảnh khắc vô tận” trên.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận/ phương thức biểu đạt nghị luận.
Câu 2. Theo tác giả của bài viết, “Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác”…”
Câu 3. “Lòng nhân ái rất cần trong đời sống” vì “đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người.” Lưu ý: Học sinh có những kiến giải khác mà hợp lí và phù hợp với nội dung, tư tưởng của đoạn trích thì vẫn cho điểm.
Câu 4. Thông điệp: Hãy đùm bọc, sẻ chia, cảm thông trước những khó khăn của con người trong cuộc sống,… Lưu ý: Học sinh có thể trình bày những thông điệp khác nhưng phải hợp lí thì vẫn cho điểm.
II. LÀM VĂN
Câu 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về giá trị của lòng nhân ái đối với con người.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
- Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
- Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (nghị luận về lòng nhân ái):
Giá trị của lòng nhân ái đối với con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giá trị của lòng nhân ái đối với con người.
Có thể theo định hướng sau:
* Giải thích : Lòng nhân ái là gì?
Lòng nhân ái là tình yêu thương giữa con người với con người.
* Tại sao con người cần phải có lòng nhân ái:
- Lòng nhân ái là cách con người trao cho nhau tình thương mà không cần sự đền đáp, trả ơn từ người mình đã giúp đỡ.
- Lòng nhân ái rất cần trong đời sống, đó là nét văn hóa, là cốt cách của mỗi một con người.
- Biểu hiện:
+ Quan tâm đến những người xung quanh.
+ Chia sẻ, cảm thông với những nỗi đau của người khác.
+ Lòng nhân ái của con người trong thời chiến, thời bình (dẫn chứng).
* Bàn luận mở rộng để rút ra bài học cho bản thân:
- Phê phán những kẻ chỉ biết có mình, ích kỉ, vì lợi ích của bản thân, không quan tâm đến người khác.
- Bài học nhận thức và hành động: Mỗi người phải rèn luyện cho mình đức tính tốt đó là: tinh thần yêu thương, san sẻ cho nhau trong cuộc sống; tự bản thân phải sống tốt và ngày càng hoàn thiện mình hơn.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những ý chính sau:
I. Đặt vấn đề
- Giới thiệu về "khoảnh khắc vô tận" trong văn thơ.
- Giới thiệu hai khoảnh khắc vô tận được nói đến trong đề bài: Mị vụt chạy theo A Phủ để tìm đường sống và Tràng tặc lưỡi đưa thị về nhà để tìm hạnh phúc.
II. Giải quyết vấn đề
1. Giải thích
- Khoảnh khắc: khoảng thời gian hết sức ngắn.
- Khoảnh khắc vô tận: khoảng thời gian ngắn nhưng để lại nhiều suy nghĩ về con người và cuộc sống. Đặc trưng của văn học là cô đọng, hàm súc, đa nghĩa, mỗi chi tiết nghệ thuật có nhiều tầng bậc ý nghĩa. Tác giả lựa chọn miêu tả những khoảnh khắc ấn tượng khiến người đọc suy ngẫm để rút ra bài học về tư tưởng, lẽ sống...
2. Giới thiệu khái quát về hai tác giả, tác phẩm
- Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại. “Vợ chồng A Phủ” trích trong tập “Truyện Tây Bắc”, là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của ông được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1952. Tác phẩm là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu để bọn thực dân, chúa đất áp bức đày đọa trong tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.
- Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân. “Vợ nhặt” là một sáng tác tiêu biểu của Kim Lân in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Tác phẩm không chỉ miêu tả tình cảnh thế thảm của người nông dân trong nạn đói 1945 mà còn thể hiện bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ.
3. Cảm nhận về hai “khoảnh khắc vô tận”
a. Khoảnh khắc Mị vụt chạy theo A Phủ
- Nguyên cớ:
+ Mị là một cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình, Mị trở thành con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra.
+ Cuộc sống nô lệ tại nhà thống lí đã biến Mị từ cô gái tự do, đầy sức sống trở thành người tê liệt về tinh thần, mất hết ý thức sống...
+ Sức sống tiềm tàng mãnh liệt trong Mị để rồi bùng cháy vào đêm tình mùa xuân và đặc biệt là vào đêm mùa đông khi Mị cắt dây cởi trói cứu A Phủ.
- Diễn biến cụ thể:
+ Khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị thản nhiên, vô cảm. Nhưng lúc Mị nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má xám đen lại của A Phủ thì Mị đã bừng tỉnh, Mị bồi hồi nhớ lại quá khứ: “Đêm năm trước, Mị cũng phải trói đứng thế kia”. Mị động lòng thương: “chỉ đêm mai là người kia chết”.
+ Tình thương người đồng cảnh ngộ và ý thức về tội ác của cha con thống lí Pá Tra đã đẩy Mị đến một hành động táo bạo: cắt dây mây cởi trói cứu A Phủ.
+ Khát vọng sống mãnh liệt khiến Mị chạy theo A Phủ bởi cô hiểu rằng “Ở đây thì chết mất”. Cả hai trốn khỏi Hồng Ngài, đến Phiềng Sa tạo lập cuộc sống mới.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 Trường THPT Bắc Bình. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !