Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 Trường THPT Yên Lạc 2 năm 2020 có đáp án

TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 12

NĂM HỌC 2020-2021

 

1. ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU:( 3,0 điểm).

Đọc  văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:

(1) Nền văn hóa Đông Sơn (huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa) là một nền văn hóa đồ đồng và đồ sắt nổi tiếng trên thế giới. Đủ loại vũ khí, dụng cụ, đồ trang sức, tác phẩm nghệ thuật được phát hiện: đục vũm bằng đồng, lưỡi cày đồng, dao găm đồng, vòng tay đồng, rìu sắt, cuốc sắt. Đặc biệt có những chiếc trống đồng. Chiếc to như chiếc trống đồng Ngọc Lũ, cao 0,63 mét, đường kính mặt trống 0,79 mét. Mặt trống và tang trống trang trí hình người, hình động vật và các đồ dùng khác. Có nhiều hoa văn hình học, hình răng cưa, hồi văn, hình tròn tiếp tuyến. Lại có những cảnh trong đời sống thể hiện phong cách nghệ thuật cách điệu hóa.

(2) Chủ nhân của nền văn hóa ấy không ai khác là người Lạc Việt, sống bao đời nay trên miền trung du, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ buổi đầu thời đại đồng thau cho đến cuối thời đại đồng thau – đầu thời đại đồ sắt. Bấy giờ tổ tiên của chúng ta chưa chiụ ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc. Sự tiếp xúc của ta với Trung Quốc chỉ bắt đầu từ khi Triệu Đà chiếm nước Âu Lạc của vua An Dương, tức là từ thế kỉ thứ II trước công nguyên. Thời kì cực thịnh của nền văn hóa Đông Sơn là thời kì vua Hùng, vua Thục”

(Văn hóa Đông Sơn – Trương Chính, Đặng Đức Siêu, Sổ tay  văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa, 1978, tr. 29-30)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính  và chỉ ra biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn văn (1)?

Câu 2. Xác định nội dung chính của văn bản?

Câu 3.Trong các di vật tìm thấy ở Đông Sơn, các tác giả quan tâm nhất là di vật gì? Di vật đó nói lên điều gì về văn hóa Việt Nam?

Câu 4. Việc các tác giả khẳng định: “Chủ nhân của nền văn hóa ấy không ai khác là người Lạc Việt, …. Bấy giờ tổ tiên của chúng ta chưa chiụ ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc.”có ý nghĩa gì? (Trình bày từ 4 đến 6 dòng).

II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)

Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau:

- Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già.

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Mình về, còn nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thủơ còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12 tập 1, NXBGD 2008, trang 110)

--- Hết ---

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU:( 3,0 điểm).

Câu 1. Đoạn văn (1) sử dụng phương thức biểu đạt chính: thuyết minh

Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn văn (1): Liệt kê một loạt các di vật bằng đồng, bằng sắt được phát hiện (đục vũm bằng đồng, lưỡi cày đồng, dao găm đồng, vòng tay đồng, rìu sắt, cuốc sắt. trống đồng); cấu tạo và các loại hoa văn trang trí trên trống đồng.

Câu 2. Giới thiệu nền văn hóa Đông Sơn, nền văn hóa đồ đồng, đồ sắt nổi tiếng của người Lạc Việt (Việt Nam)

Câu 3. Trong các di vật tìm thấy ở Đông Sơn, các tác giả quan tâm nhất tới trống đồng.

- Bởi vì, trống đồng phản ánh trình độ văn minh của người Lạc Việt. Những họa tiết trên bề mặt tang trống và mặt trống không chỉ phản ánh sự phát triển của nghề đúc đồng mà còn cho thấy hoạt động văn hóa của người Việt cổ.

Câu 4. Việc các tác giả khẳng định: “Chủ nhân của nền văn hóa ấy không ai khác là người Lạc Việt, …. Bấy giờ tổ tiên của chúng ta chưa chiụ ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Quốc.”có ý nghĩa:

- Khẳng định nền văn hóa Lạc Việt là một nền văn hóa độc lập.

- Bác bỏ quan điểm sai trái: người phương Bắc đem kĩ thuật đúc đồ đồng vào Việt Nam thời cổ.

II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)

- Vài nét về tác giả, tác phẩm:

- Cảm nhận đoạn thơ:

- Nội dung: Tám câu đầu

- Các câu lục:

+ Là các câu hỏi tu từ nối tiếp nhau.

+ Điệp ngữ có nhớ tạo cảm xúc thơ lắng đọng, giọng thơ tha thiết, bồn chồn, ngọt ngào.

+ Mình đi, mình về :luân phiên khiến cảnh tiễn đưa nhiều bâng khuâng.

+ Hình ảnh: những ngày, chiến khu, rừng núi, những nhà chỉ thời gian, không gian, thiên nhiên, đồng bào, cuộc sống con người Việt Bắc.

- Các câu bát: mỗi câu là một kỉ niệm về Việt Bắc

+ Cảnh mưa trắng nguồn, lũ ngập đầy suối → sự khắc nghiệt của thời tiết thiên nhiên Việt Bắc, nó biểu tượng cho những gian khổ thử thách mà quân dân ta phải trải qua trong những năm kháng chiến.

+ Miếng cơm chấm muối: cuộc sống gian khổ thiếu thốn, mối thù nặng vai: mối thù đối với quân xâm lược luôn đè nặng trên đôi vai.

+ Trám, măng: chỉ nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc để nuôi bộ đội trong những ngày tháng đánh giặc gian khổ.

+ Hắt hiu lau xám: cảnh hoang vu, hoang vắng của núi rừng, nó biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu  thốn về vật chất. Đậm đà lòng son: ca ngợi tấm lòng người dân Việt Bắc luôn son sắc thủy chung với cách mạng, với kháng chiến.

- Bốn câu còn lại:

+ Khẳng định tình cảm gắn bó thủy chung của mình, nhắn nhủ thiết tha người đi về ân tình cách mạng.

+ Kỉ niệm về những sự kiện lịch sử, những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử: đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào.

- Nghệ thuật:

+ Câu hỏi tu từ, thể thơ lục bát, tiểu đối trong các câu bát ở tám câu đầu, điệp từ, ngữ, dùng từ nghi vấn có nhớ, gọi tên địa danh, ẩn dụ biểu tượng…

2. ĐỀ SỐ 2

Câu 1 ( 3 điểm).

Những nội dung chính trong quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh? Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu.

Câu 2 ( 7 điểm).

Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh Ph.G. Lorca được thể hiện qua đoạn thơ sau đây: 

“Những tiếng đàn bọt nước

Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt

li la li la li la

Đi lang thang về miền đơn độc

Với vầng trăng chếnh choáng

Trên yên ngựa mỏi mòn

 

Tây Ban Nha

Hát nghêu ngao

bỗng kinh hoàng

Áo choàng bê bết đỏ

Lorca bị điệu về bãi bắn

Chàng đi như người mộng du”

(Đàn ghi ta của Lorca -Thanh Thảo)

--- Hết ---

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Câu 1 ( 3 điểm).

HS cần đáp ứng được những nội dung cơ bản sau:

Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh:

- Hồ Chí Minh coi văn học trước hết phải là vũ khí chiến đấu phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. (0.75 điểm).

- Hồ Chí Minh luôn coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Tính chân thật được coi là thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở giới nghệ sĩ "nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc" và đề cao sự sáng tạo "chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo". (0.75 điểm)

- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh luôn xuất phát từ đối tượng tiếp nhận (viết cho ai), mục đích (viết để làm gì) để quyết định nội dung (viết cái gì) và hình thức (viết thế nào) tác phẩm... (0.75 điểm)

Tác phẩm tiêu biểu: (0.75 điểm)

- Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, ...

- Truyện và kí: Vi hành, Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, ...

- Thơ ca: Nhật kí trong tù, ... 

-- Nội dung đầy đủ, chi tiết của đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập tải về máy----

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2020 Trường THPT Số 1 An Nhơn. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm tài liệu khác cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?