Bộ 18 đề kiểm tra giữa HK2 năm 2020 môn Ngữ Văn 9

                                           BỘ 18 ĐỀ THI GIỮA HK2 NĂM 2020 MÔN NGỮ VĂN 9

ĐỀ 1

Phần I:Trắc nghiệm khách quan (2.0 điểm)

Hãy chọn phương án đúng để viết vào tờ giấy làm bài.

Câu 1:Bài thơ”Viếng lăng Bác”được viết vào năm nào?

A. 1974            B. 1975               C. 1976                         D. 1977

Câu 2:Trong văn bản”Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”(Ngữ văn 9, tập 2), Vũ Khoan cho rằng

việc chuẩn bị gì là quan trọng nhất?

A. Tiền của.

 B. Bằng cấp.

C. Chuẩn bị bản thân con người

D. Địa vị xã hội.

Câu 3: Bài thơ nào trong chương trình Ngữ văn 9 đã xây dựng được một hình tượng thiên nhiên

trong sáng, giản dị, giàu sức gợi, thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành của nhà thơ cho đất

nước?

A. Mùa xuân nho nhỏ.

 B. Viếng lăng Bác.

C. Ánh trăng.

D. Sang thu.

Câu 4: Hình ảnh nào sau đây không phải là ước nguyện của nhà thơ Viễn Phương khi chia tay Bác

để trở về miền Nam?

A. Con chim.

B. Đóa hoa.

C. Nốt trầm.

 D. Cây tre.

Câu 5: Trong câu văn:”Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta,

không sợ nó thiếu giàu và đẹp.”(Phạm Văn Đồng), đâu là thành phần khởi ngữ?

A. các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ,

 B. chúng ta

C. có thể tin ở tiếng ta

 D. không sợ nó thiếu giàu và đẹp.

Câu 6:Trong hai câu thơ:”Sương chùng chình qua ngõ/ Hình như thu đã về”(Hữu Thỉnh) từ”Hình

như”thuộc thành phần nào?

A. Thành phần tình thái.

B. Thành phần gọi – đáp.

B. Thành phần phụ chú

 D. Thành phần cảm thán.

Câu 7: Cho đoạn văn:”Cũng may mà bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá.”(Nguyễn Thành

Long). Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?

A. Phép lặp.          B. Phép thế.                    C. Phép liên tưởng.                      D. Phép nối.

Câu 8: Cụm từ”lên thác xuống ghềnh”trong đoạn thơ”Lên thác xuống ghềnh – Không lo cực

nhọc”(Nói với con) là:

A. Tục ngữ.                        B. Thành ngữ.                        C. Quán ngữ.                             D. Ca dao.

Phần II. Tự luận (8.0 điểm)

Câu 1 (2.5 điểm): Mở đầu bài thơ”Mùa xuân nho nhỏ”nhà thơ Thanh hải viết:

“Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc.”

a, Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?

b, Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật

ấy trong văn cảnh.

Câu 2 (5.5 điểm): Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện

ngắn”Lặng lẽ Sa Pa”của nhà văn Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1).

ĐỀ 2

Câu 1 (3 điểm)

a, Xác định các thành phần biệt lập trong các ví dụ sau:

+ Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa.

+ Có lẽ, tôi không đi được đâu ông ạ!

+ Này, bác bảo nó trốn đi đâu thì trốn, bọn chúng ập đến bây giờ.

b, Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, chỉ rõ nghĩa tường minh và hàm ý trong câu sau:

-”Trời ơi, chỉ còn có năm phút”

(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)

Câu 2:(3 điểm)

Cho đoạn thơ sau:

Một mùa xuân nhỏ nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc

(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)

1. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

2. Từ tâm nguyện dâng hiến cho đời”Mùa xuân nho nhỏ”của cuộc đời nhà thơ Thanh Hải trong đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của chính bản thân với cuộc đời trong hiện tại và tương lai.

Câu 3:(4 điểm)

Phân tích khổ thơ đầu bài thơ”Sang thu”của nhà thơ Hữu Thịnh (Ngữ văn 9, Tập 2)

ĐỀ 3

Câu 1 (2,0 điểm).

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Con ơi tuy thô sơ da thịt

Lên đường

Không bao giờ nhỏ bé được

Nghe con.

(SGK Ngữ Văn 9, tập 2)

a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào?

b) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

c) Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì?

Câu 2 (3,0 điểm).

Lấy tựa đề:”Gia đình và quê hương – chiếc nôi nâng đỡ đời con”. Hãy viết một bài nghị luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con người.

Câu 3 (5,0 điểm).

Phân tích đoạn thơ sau trong bài”Mùa xuân nho nhỏ”(Thanh Hải)

…”Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc”…

(Ngữ Văn 9, tập 2, nhà xuất bản Giáo dục, năm 2007)

ĐỀ 4

Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(SGK Ngữ Văn 9, tập 2)

a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào?

b) Kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên. Nêu hiệu quả diễn đạt

của biện pháp tu từ ở hình ảnh”mặt trời trong lăng”.

c) Chép hai câu thơ có hình ảnh”mặt trời”trong một bài thơ mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 (ghi rõ tên và tác giả bài thơ)

Câu 2 (3,0 điểm) Suy nghĩ của em về câu tục ngữ”Lá lành đùm lá rách".

Câu 3 (5,0 điểm) Mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao…

Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2)

ĐỀ 5

I. TRẮC NGHIỆM:(3,0 điểm)

Khoanh tròn chữ cái đứng trước ý trả lời đúng (từ câu 1 - 11)

Câu 1:Dòng nào sau đây nêu cách hiểu đúng về hai câu thơ:”Con dù lớn vẫn là con của mẹ/Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.”

a. Ca ngợi tình yêu mẹ của người con

b. Tình cảm của người con không bao giờ thay đổi

c. Tình cảm của người mẹ mãi dạt dào và có ý nghĩa lớn lao đối với cuộc đời mỗi con người

d. Bổn phận làm con phải luôn ghi nhớ và biết ơn công lao của mẹ.

Câu 2:Ý nào sau đây nêu đúng nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của bài thơ”Con cò”? (Chế Lan Viên)

a. Sử dụng rộng rãi phép nhân hoá

b. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu của ca dao

c. Thể thơ tự do, giọng điệu linh hoạt

 d. Sử dụng nhiều hình ảnh có ý nghĩa triết lí.

Câu 3: Trong bài”Mùa xuân nho nhỏ”dòng nào sau đây nói đúng về hình ảnh”con chim hót”;”nhành

hoa”;”nốt trầm xao xuyến”?

a. Là mong muốn khiêm nhường và tha thiết của nhà thơ

b. Là những gì đẹp nhất của mùa xuân

c. Là những gì bé nhỏ trong cuộc sống

d. Là những gì đẹp nhất mà mỗi người muốn có.

Câu 4: Bài thơ”Sang Thu”(Hữu Thỉnh) được viết theo thể thơ nào?

a. Lục bát

b. Song thất lục bát

c. Ngũ ngôn

d. Thất ngôn tứ tuyệt.

Câu 5:Bài thơ”Mùa xuân nho nhỏ”được nhà thơ Thanh Hải sáng tác trong những ngày cuối đời, điều đó

giúp người đọc hiểu sâu sắc thêm bài thơ.

a. Đúng.                                                                                                 b. Sai.

Câu 6: Sự biến đổi của đất trời”Sang thu”được Hữu Thỉnh bắt đầu cảm nhận từ:

a. Hương ổi

b. Làn sương

c. Cánh chim

d. Tiếng sấm.

Câu 7. Nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ”Nói với con”là:

a. Giọng điệu trầm lắng suy tư

b. Đối thoại lồng độc thoại nội tâm

c. Hình ảnh phong phú

d. Hình ảnh mộc mạc, giàu sức gợi cảm.

Câu 8: Bài thơ”Nói với con”(Y Phương) có giọng điệu như thế nào?

a. Ca ngợi, hùng hồn

 b. Tâm tình, tha thiết

c. Trầm tĩnh, răn dạy

d. Sôi nổi, mạnh mẽ

Câu 9: Từ”nhỏ bé”trong câu thơ”Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”Được dùng theo nghĩa nào?

a. Nghĩa thực

b. Nghĩa ẩn dụ

c. Nghĩa so sánh

d. Nghĩa cụ thể.

Câu 10: Bài thơ”Viếng lăng Bác”của Viễn Phương được viết năm nào:

a. Năm 1975

b. Năm 1976

c. Năm 1977

d. Năm 1978

Câu 11: Nhận xét nào sau đây nói đúng về nhà thơ Hữu Thỉnh?

a. Nhà thơ viết hay về mùa thu

b. Nhà thơ viết nhiều về nông thôn

c. Nhà thơ viết về đề tài chiến tranh

 d. Nhà thơ viết hay về mùa xuân.

Câu 12: Đánh dấu × vào đứng sau những dòng thơ là hình ảnh thực:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên Lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

II. TỰ LUẬN:(7,0 điểm)

Câu 1:(3,0 điểm)

Chép lại khổ cuối bài thơ”Viếng lăng Bác”của Viễn Phương và cho biết nội dung khổ thơ đó.

Câu 2:(2,0 điểm) Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ”Mùa xuân nho nhỏ”.

Câu 3:(2,0 điểm) Cảm nhận của em về hai câu thơ sau:

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi.

ĐỀ 6

Phần I (5,0 điểm)

Bài thơ”Viếng lăng Bác”của Viễn Phương được coi là”một thứ tiếng lòng giản dị, hồn nhiên mà âm vang của nó còn thổn thức lòng người mãi mãi”.

(Theo Lê Bảo, Tìm hiểu vẻ đẹp tác phẩm văn học Ngữ văn 9)

1. Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và chép chính xác khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng.

2. Chỉ rõ và cho biết hiệu quả diễn đạt của một hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ em vừa chép.

3. Cho câu văn:Trong bài thơ”Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu văn để hoàn thành đoạn diễn dịch. Trong đoạn có sử dụng khởi ngữ và phép thế để liên kết câu. (Gạch chân và chú thích)

Phần II (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Bước vào thế kỉ mới, muốn”sánh vai cùng các cường quốc năm châu”thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy, khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới - nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.

(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, trang 28)

1. Đoạn trích trên được rút ra từ văn bản nào? Của ai?

2. Trong đoạn văn, tác giả viết:”Bước vào thế kỉ mới, muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu".

Vậy những điểm mạnh và điểm yếu của người Việt Nam được tác giả trình bày trong văn bản trên là gì?

Phần III (2,0 điểm)

Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về tinh thần tự học. Với Người, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn như sau:”Học ở trường, học trong sách vở, học lẫn nhau và học dân”.

Hãy viết một bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về nguyên lý và phương thức học tập của Bác.

ĐỀ 7

Phần I:Tiếng Việt (2,0 điểm)

Câu 1: Những từ ngữ được gạch chân trong các câu văn sau (Trích từ truyện ngắn”Làng”–

Kim Lân, Ngữ văn 9) thuộc thành phần gì?

a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

b, Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?

c, Ồ, sao mà độ ấy vui thế.

d, Ông cứ vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

Câu 2:

a, Nêu khái niệm hàm ý.

b, Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý đó.

Mẹ nó nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:

- Vô ăn cơm!

Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi”Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng

trong bếp nói vọng ra:

- Cơm chín rồi!

Anh cũng không quay lại.

Phần II:Đọc – Hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

"Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học”thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo còn bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”.

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? của ai?

b, Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?

c, Từ nhận định trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 15 – 20 câu trình bày suy nghĩ của em về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay. (Bài làm có đánh số thứ tự câu)

Phần III:Tập làm văn (5,0 điểm)

Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện”Chiếc lược ngà”(SGK Ngữ văn 9 - Tập 1) của Nguyễn Quang Sáng.

                     

                     ----- Nội dung đầy đủ chi tiết, vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy-----

Trên đây là trích dẫn một phần Bộ 18 đề kiểm tra giữa HK2 năm 2020 môn Ngữ Văn 9 . Để xem được đầy đủ nội dung, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Hy vọng rằng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các thầy cô làm tài liệu ôn tập. Đồng thời, tài liệu này giúp các em học sinh có bước ôn thi và luyện đề thật tốt để có một kết quả cao trong kì thi giữa học kì sắp tới.

---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?