BÀI TẬP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM QUẢ VÀ HẠT
MÔN SINH HỌC 6 NĂM 2020
I. Trắc Nghiệm
Câu 1. Đặc điểm chính phân biệt quả khô và quả thịt là
- vỏ quả.
- hạt nằm trong quả.
- thịt quả.
- cả A và C.
Câu 2. Dựa vào đặc điểm của vỏ quả có thể chia các quả thành 2 nhóm chính là
- quả khô nẻ và quả khô không nẻ.
- quả khô nẻ và quả hạch.
- quả khô không nẻ và quả hạch.
- quả khô và quả thịt.
Câu 3. Trong các quả sau, nhóm quả khô không nẻ gồm:
- quả chò, quả thìa là, quả ké đầu ngựa.
- quả cải, quả bông, quả đậu Hà Lan.
- quả táo, quả chi chi, quả cây xấu hổ.
- quả mơ, quả chanh, quả thóc (hạt thóc).
Câu 4. Trong các quả sau, nhóm quả khô nẻ gồm
- quả chò, quả thìa là, quả ké đầu ngựa.
- quả cải, quả bông, quả đậu đen.
- quả táo, quả chi chi, quả đậu xanh.
- quả mơ, quả chanh, quả ổi.
Câu 5. Trong các quả sau, nhóm quả hạch gồm:
- quả dừa, quả mơ, quả cam.
- quả mận, quả cải, quả táo.
- quả đu đủ, quả chanh, quả cà chua.
- quả mận, quả táo ta, quả đào.
Câu 6. Trong các quả sau, nhóm quả mọng gồm:
- quả dừa, quả mơ, quả cam.
- quả mận, quả cải, quả táo.
- quả đu đủ, quả chanh, quả cà chua.
- quả dưa hấu, quả táo, quả cau.
Câu 7. Hạt gồm các bộ phận:
- vỏ, phôi, chất dinh dưỡng dự trữ.
- vỏ, lá mầm, chồi mầm.
- vỏ, phôi nhũ, chồi mầm.
- vỏ, thân mầm, rễ mầm.
Câu 8. Phôi của hạt gồm những bộ phận:
- rễ mầm, thân mầm, chồi mầm.
- rễ mầm, chồi mầm, phôi nhũ.
- rễ mầm, thân mầm, lá mầm.
- rễ mầm, thân mầm, chồi mầm, lá mầm.
Câu 9. Trong các hạt sau, các hạt thuộc cây Một lá mầm gồm:
- hạt mít, hạt đậu, hạt lạc.
- hạt cà chua, hạt ớt, hạt vừng.
- hạt ngô, hạt kê, hạt thóc (lúa).
- hạt táo, hạt bí ngô, hạt na.
Câu 10. Trong các hạt sau, các hạt thuộc cây Hai lá mầm gồm:
- hạt nhãn, hạt đào, hạt vải.
- hạt cà chua, hạt đậu, hạt ngô.
- hạt lạc, hạt bưởi, hạt kê.
- hạt chanh, hạt lúa mì, hạt xoài.
Câu 11. Quả, hạt có những cách phát tán như
- nhờ động vật, nhờ con người.
- tự phát tán, phát tán nhờ gió.
- cả A và B.
- tự phát tán và nhờ con người.
Câu 12. Quả chò, quả bồ công anh, hạt hoa sữa là những quả, hạt được phát tán
- nhờ động vật.
- nhờ con người.
- nhờ gió.
- cả A và B.
Câu 13. Hiện tượng phát tán nhờ động vật thường gặp ở những loại quả, hạt như
- quả khô tự nẻ.
- những quả, hạt có gai, móc.
- những quả và hạt là thức ăn của động vật.
- cả B và C.
Câu 14. Tại sao trước khi gieo hạt cần làm đất tơi xốp?
- Làm cho đất giữ được nước
- Làm cho đất thoáng.
- Tạo nhiệt độ thích hợp
- Cung cấp đủ nước, đủ không khí cho hạt nảy mầm.
Câu 15. Cây có hoa là một thể thông nhất vì
- có sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng trong mỗi cơ quan.
- có sự thống nhất giữa chức năng của các cơ quan.
- tác động vào một cơ quan sẽ ảnh hưởng đến cơ quan khác và toàn bộ cây.
- cả A, B và C.
ĐÁP ÁN
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
A | D | A | B | D | C | A | D | C | A |
11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
|
|
|
|
|
C | C | D | D | D |
|
|
|
|
|
II. Tự Luận
Bài 1. Quan sát tất cả các loại quả đã mang đến lớp và các loại quả có trong hình 32 SGK, căn cứ vào đặc điểm của vỏ quả, có thể phân chia các quả đó thành mấy nhóm? Vì sao?
Hãy nêu những đặc điểm mà em đã dùng để phân chia chúng.
TL:
- Dựa vào đặc điểm của vỏ quả để phân chia các loại quả.
- Có thể phân chia thành 2 nhóm chính: quả khô và quả thịt. Vì khi chín những loại quả như đậu xanh, đậu Hà Lan, quả bông... có vỏ quả khô, cứng, mỏng; còn những loại quả như dưa hấu, cà chua, đu đủ, dâu, đào, mận... thì khi chín vỏ quả của chúng mềm, dày, chứa đầy thịt quả.
Bài 2. Vì sao người ta phải thu hoạch đỗ xanh, đỗ đen trước khi quả chín?
TL:
- Người ta phải thu hoạch đỗ xanh, đỗ đen trước khi quả chín vì, đỗ xanh, đỗ đen thuộc loại quả khô nẻ, khi chín vỏ quả sẽ quăn lại, bắn tung hạt đi xa, cho nên khi quả đã già người ta thu hoạch ngay rồi đem về phơi khô trên nong, nia hay trên sân gạch để thu được toàn bộ số hạt.
Bài 3. Vận dụng những hiểu biết về các điều kiện nảy mầm của hạt, hãy giải thích cơ sở của một số biện pháp kĩ thuật sau:
- Hạt giống bị sâu bệnh không có khả năng nảy mầm.
- Hạt giống sau khi thu hoạch phải phơi khô và cất giữ cẩn thận.
- Sau khi gieo hạt gặp trời nắng gắt, phải luôn tưới đủ ẩm.
- Gieo trồng đúng thời vụ sẽ cho năng suất cao.
TL:
- Hạt giống bị sâu bệnh không có khả năng nảy mầm vì sâu bệnh đã ăn hoặc làm hỏng các bộ phận của hạt nên hạt không nảy mầm được.
- Hạt giống sau khi thu hoạch phải phơi khô và cất giữ cẩn thận để hạt không bị ẩm, bị mốc, bị sâu bệnh.
- Sau khi gieo hạt gặp trời nắng gắt, phải luôn tưới đủ ẩm vì khi trời nắng gắt làm nước bị bốc hơi, nhiệt độ tăng cao vì vậy cần tưới đủ ẩm để giữ cho hạt có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì hạt mới nảy mầm được.
- Gieo trồng đúng thời vụ giúp hạt được gieo trong những điều kiện thời tiết phù hợp nhất như độ ẩm, nhiệt độ, độ thoáng của đất phù hợp, hạt sẽ nảy mầm tốt, cho năng suất cao.
Bài 4. Sử dụng kết quả quan sát hạt đỗ đen và hạt ngô để trả lời các câu hỏi trong bảng dưới đây:
Hạt của cây Hai lá mầm (hạt đỗ đen) và hạt của cây Một lá mầm (hạt ngô):
TL:
- Giống nhau: đều gồm vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.
- Khác nhau: Hạt của cây Hai lá mầm, phôi của hạt có hai lá mầm, chất dinh dưỡng dự trữ chứa trong lá mầm. Hạt của cây Một lá mầm, phôi của hạt có một lá mầm, chất dinh dưỡng dự trữ chứa trong phôi nhũ.
Bài 5. Vì sao nói cây có hoa là một thể thống nhất?
TL:
- Nói cây có hoa là một thể thống nhất vì:
+ Mỗi cơ quan đều có cấu tạo phù hợp với chức năng.
+ Có mối quan hệ chặt chẽ về chức năng giữa các cơ quan với nhau.
+ Khi tác động vào một cơ quan sẽ ảnh hưởng đến cơ quan khác và toàn bộ cây.
Bài 6. Đọc thông tin 1 trang 120 SGK giải thích:
- Vì sao cây mọc ở nơi đất khô hạn rễ phải ăn sâu hoặc lan rộng?
- Vì sao ở trên đồi trống, lá cây thường có lông hoặc sáp phủ ngoài?
- Vì sao cây mọc trong rừng rậm hay trong thung lũng thân thường vươn cao, các cành tập trung ở ngọn?
TL:
- Cây mọc ở nơi đất khô hạn rễ phải ăn sâu hoặc lan rộng vì rễ ăn sâu mới tìm được nguồn nước; rễ mọc nông nhưng lan rộng mới hút được sương đêm.
- Ở trên đồi trống lá cây thường có lông hoặc sáp phủ ngoài có tác dụng giảm bớt sự thoát hơi nước.
- Cây mọc trong rừng rậm hay trong thung lũng thân thường vươn cao, các cành tập trung ở ngọn, vì:
Trong rừng rậm ánh sáng rất khó lọt được xuống thấp nên cây thường vươn cao, cành tập trung ở ngọn để hứng ánh sáng ở tầng trên thực hiện chức năng quang hợp.
Bài 7. Căn cứ vào đặc điểm nào để phân chia các loại quả? Có mấy nhóm quả chính?
- Hãy trình bày dưới dạng sơ đồ về sự phân chia các loại quả và ghi rõ đặc điểm chính của từng loại quả đó.
TL:
- Dựa vào đặc điểm của vỏ quả để phân chia các loại quả. Có hai nhóm quả chính: quả khô và quả thịt.
- Trình bày dưới dạng sơ đồ:
Quả khô Khi chín vỏ quả khô, mỏng, cứng | Quả thịt Khi chín vỏ quả mềm, dày, chứa thịt quả | ||
Quả khô nẻ Khi chín vỏ quả tự nứt, tách thành các mảnh vỏ. (quả cải, quả đậu, quả bông...) | Quả khô không nẻ Khi chín vỏ quả không tự nứt. (quả mùi, quả chò, quả bồ kết...) | Quả mọng Quả gồm toàn thịt quả nạc hoặc mọng nước. (quả chuối, quả cà chua, quả dưa hấu...) | Quả hạch Quả có hạch cứng bọc lấy hạt. (quả mơ, quả mận, quả táo ta...) |
Bài 8. Hãy trình bày dưới dạng sơ đồ các bộ phận của hạt và chức năng của từng bộ phận?
TL:
STT | Các bộ phận của hạt | Chức năng |
1 | Vỏ hạt | Bảo vệ phôi |
2 | - Phôi + Lá mầm (Một lá mầm (Cây một lá mầm) và Hai lá mầm (Cây Hai lá mầm)) + Chồi mầm + Thân mầm + Rễ mầm | Phát triển thành cây con |
3 | - Chất dinh dưỡng dưỡng dự trữ + Chứa trong phôi nhũ + Chứa trong lá mầm | Nuôi phôi |
Bài 9. Tìm 3 ví dụ về hạt của cây Hai lá mầm và 3 ví dụ về hạt của cây Một lá mầm. Chúng có đặc điểm gì giống nhau và khác nhau?
TL:
- Ví dụ:
+ Hạt của cây Hai lá mầm: hạt lạc, hạt đậu, hạt xoài...
+ Hạt của cây Một lá mầm: hạt lúa, hạt ngô, hạt kê...
- Điểm giống nhau: đều có vỏ hạt, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.
+ Điểm khác nhau:
- Phôi của hạt Hai lá mầm có hai lá mầm, chất dinh dưỡng dự trữ chứa trong hai lá mầm.
- Phôi của hạt Một lá mầm chỉ có một lá mầm, chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa trong phôi nhũ.
Bài 10. Kể tên các hình thức phát tán chính của quả và hạt. Nêu đặc điểm phù hợp với các cách phát tán khác nhau của quả và hạt. Trình bày ý nghĩa của sự phát tán.
TL:
- Các hình thức phát tán chính của quả và hạt : tự phát tán, phát tán nhờ gió, phát tán nhờ động vật.
- Những đặc điểm phù hợp với các cách phát tán khác nhau của quả và hạt:
+ Quả tự phát tán: thường là những quả khô nẻ khi chín vỏ xoắn lại hoặc nắp quả tung ra làm hạt bắn đi xa như quả đậu, quả cây rau sam, quả cây thuốc phiện...
+ Quả và hạt phát tán nhờ gió thường nhỏ, nhẹ làm giảm sức cản của không khí hoặc có chùm lông hay cánh nên được gió thổi đi xa như quả bồ công anh, hạt hoa sữa, quả chò, quả trâm bầu.
+ Ọuả và hạt phát tán nhờ động vật thường có móc hoặc có gai, khi tiếp xúc với động vật có thể dính vào lông, vào da chúng nên khi động vật di chuyển sẽ mang theo quả và hạt đó đi xa như quả ké đầu ngựa, quả cây xấu hổ, quả cỏ may...
- Đối với những quả thịt như quả dưa hấu, quả cà phê, quả ổi... thường có màu sắc, hương thơm, nhiều chất dinh dưỡng làm thức ăn cho động vật nhưng hạt thường có vỏ cứng không bị tiêu hoá sẽ theo phân của động vật rải đi khắp nơi.
- Ý nghĩa của sự phát tán là làm cho thực vật có khả năng duy trì và phát triển nòi giống do mở rộng nơi sống, thích nghi với các điều kiện sống khác nhau.
Bài 11. Những điều kiện nào cần cho hạt nảy mầm? Muốn cho hạt nảy mầm tốt cần phải làm gì?
TL:
- Điều kiện cần cho hạt nảy mầm:
+ Điều kiện bên ngoài: không khí, nước, nhiệt độ thích hợp.
+ Điều kiện bên trong: hạt giống tốt, không bị mối mọt, sâu bệnh.
- Muốn cho hạt nảy mầm tốt cần:
+ Cày, cuốc, xếp ải làm cho đất tơi xốp, thoáng.
+ Tưới đủ nước cho đất, nếu bị úng ngập phải tháo nước.
+ Chọn hạt giống tốt không bị sâu bệnh.
+ Gieo hạt đúng thời vụ, khi trời rét cần phủ rơm rạ để chống rét cho hạt.
+ Bảo quản hạt giống tốt sau khi thu hoạch.
---
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục: