1. Bố cục văn bản
- Bố cục gồm 2 phần:
- Phần 1: (từ đầu đến “những buổi ngày xưa vọng nói về”): Đất nước trong mùa thu xưa và nay.
- Phần 2: (còn lại): Đất nước trong quật khởi anh hùng.
2. Hướng dẫn soạn văn Đất nước Nguyễn Đình Thi
Câu 1: Theo anh (chị) nên chia bài thơ thành mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần và giải thích mối quan hệ của từng phần.
- Bài thơ có thể chia làm 2 phần.
- Mối quan hệ giữa các phần: Đó là quan hệ bổ sung cho cảm hứng tổng hợp về đất nước thêm đầy đủ và phong phú hơn.
- Đoạn 1 gồm các khổ thơ, ý thơ đã được hình thành từ trước (1948 - 1949), nhưng tác giả cảm thấy chưa đầy đủ, chưa phong phú.
- Đoạn 2 là những cảm nhận bố sung, giàu tính khái quát, cho ta thấy hình ảnh đất nước Việt Nam không chỉ có cộng đồng, những con đường hay “những dòng sông nước chảy nặng phù sa"... mà còn là một đất nước vươn lên từ trong gian khổ, chiến tranh
Câu 2: Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài niệm của nhà thơ (từ sáng mát trong đến lá rơi đầy) có những điểm gì đặc sắc?
- Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài niệm của nhà thơ đặc sắc ở những khía cạnh sau đây:
- Một mùa thu chia tay đầy lưu luyến bâng khuâng
- Một mùa thu có những ấn tượng về thời tiết thủ đô: "Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội".
- Một mùa thu có những hình ảnh rất đẹp mà buồn đến mức ám ảnh: "Những phố dài xao xác hơi may", "Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy".
- Một mùa đầu thu của cuộc kháng chiến: "Những phố dài xao xác heo may", "Người ra đi đầu không ngoảnh lại".
Câu 3: Phân tích đoạn thơ từ "Mùa thu nay khác rồi” đến “Những buổi này xưa vọng nói về”.
- Nghệ thuật:
- Điệp: điệp từ (những), điệp cụm từ (của chúng ta), điệp cấu trúc
- Nhịp thơ nhanh, dồn dập
- Nhân hóa: trời thu thay áo mới,...
- Cách hiệp vần “a” tạo độ ngân dài và vang xa
- Từ láy: phấp phới, thiết tha, bát ngát
- Hình ảnh thơ:
- Gió thổi rừng tre phấp phới
- Trời thu thay áo mới
- Trời xanh, khung cảnh núi rừng
- Những cánh đồng thơm mát
- Những ngả đường bát ngát
- Những dòng sông đỏ nặng phù sa
- → Một bức tranh mùa thu tràn đầy sức sống, tươi vui bởi chính tâm trạng của chủ thể trữ tình, đang rất vui, tự hào vì được làm chủ non sông, đất nước.
Câu 4: Những suy tư và cảm nhận của Nguyễn Đình Thi về quê hương đất nước Việt Nam trong phần cuối bài thơ.
- Đất nước đau thương, gian khổ, nhiều hi sinh: Cánh đồng quê chảy máu, Dây thép gai đâm nát trời chiều, Bát cơm chan đầy nước mắt, Đứa đè cổ, đứa lột da, Mỗi bước đường mỗi bước hi sinh.
- → Đất nước đang quằn quại trong đau thương, trong máu và nước mắt với biết bao hi sinh và mất mát
- Đất nước bình dị mà sục sôi ý chí căm thù: Những đêm dài hành quân nung nấu, Đã ngời lên nét mặt quê hương, Đã bật lên những tiếng căm hờn.
- → Ý chí căm thù giặc được nuôi dưỡng từ thế hệ này sang thế hệ khác và ý chí đó thôi thúc nhân dân ta đứng lên hành động
- Đất nước kiên cường, bất khuất, anh dũng chiến đấu: Xiềng xích không khóa được - trời đầy chim, đất đầy hoa, Súng đạn không bắn được – lòng dân ta yêu nước, thương nhà, 4 câu thơ cuối: vẽ nên hình ảnh một đất nước Việt Nam mang vẻ đẹp, sức mạnh thần kì.
Câu 5: Nhận xét về độ dài ngắn của các câu thơ, cách lựa chọn hình ảnh và nhịp điệu trong bài thơ. Cách viết như vậy có tác dụng gì?
- Bài thơ được làm theo thể thơ tự do với các đặc điểm: câu thơ dài ngắn khác nhau, nhịp điệu khi nhanh, khi chậm. Kết hợp với việc lựa chọn sử dụng những hình ảnh có tính khái quát cao phù hợp với việc diễn tả nội dung tư tưởng và mạch cảm xúc của tác giả.
- Tác dụng: gợi nên một cách chính xác hình ảnh đất nước, tâm trạng của tác giả cũng như truyền thống và những trang sử vẻ vang, hào hùng của dân tộc.
Trên đây là Soạn văn 12 Đất nước Nguyễn Đình Thi tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Đất nước Nguyễn Đình Thi.
-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----