Mẹo ghi nhớ ngày tháng năm trong Tiếng Anh đơn giản nhất

MẸO GHI NHỚ NGÀY THÁNG NĂM TRONG TIẾNG ANH

ĐƠN GIẢN NHẤT

1. Tên gọi các tháng

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Phiên âm

Viết tắt

Tháng Một

January

/ˈdʒænjueri/

Jan

Tháng Hai

February

/ˈfebrueri/

Feb

Tháng Ba

March

/mɑːrtʃ/

Mar

Tháng Tư

April

/ˈeɪprəl/

April

Tháng Năm

May

/meɪ/

Không có

Tháng Sáu

June

/dʒuːn/

Jun

Tháng Bảy

July

/dʒuˈlaɪ/

Jul

Tháng Tám

August

/ɔːˈɡʌst/

Aug

Tháng Chín

September

/sepˈtembər/

Sep

Tháng Mười

October

/ɑːkˈtəʊbər/

Oct

Tháng Mười Một

November

/nəʊˈvembər/

Nov

Tháng Mười Hai

December

/dɪˈsembər/

Dec

2. Cách ghi nhớ các tháng

Để dễ dàng ghi nhớ tên tiếng Anh của 12 tháng, trước hết chúng ta nên chia chúng ra từng nhóm với những điểm chung nhất định. Sau đó, chúng ta sẽ tìm ra một chi tiết thú vị trong tên tiếng Anh của mỗi tháng để có thể ghi nhớ nhanh chóng và lâu dài hơn.

Chúng ta chia 12 tháng trong tiếng Anh vào 3 nhóm sau:

– Nhóm có đuôi -ary: tháng Một (January) và tháng Hai (February).

– Nhóm không có điểm chung: Từ tháng Ba (March) đến tháng Tám (August).

– Nhóm chứa thành phần -ember ở cuối: Từ tháng Chín (September) đến tháng Mười Hai (December).

+ A. Nhóm có đuôi –ary

  • January (tháng Một):
    Theo Oxford Languages, ‘January’ bắt nguồn từ ‘Januarius’ – một từ Latin có nghĩa là “tháng của Janus”. Theo tôn giáo và thần thoại La Mã, Janus là vị thần của sự khởi đầu và quá trình chuyển đổi. Tương tự như thế, ‘January’ – ‘tháng Một’ cũng là tháng đầu tiên của một năm.
  • February (tháng Hai):
    Theo Oxford Languages, cái tên ‘February’ được tạo ra dựa vào từ Latin ‘februarius’. Từ này lại bắt nguồn từ ‘februa’ – có nghĩa là “làm sạch/tẩy rửa” và cũng là tên của một nghi lễ tẩy uế cổ xưa được tổ chức vào tháng Hai hàng năm.

+ B. Nhóm không có điểm chung:

  • March (tháng Ba):
    Theo Wikipedia, cái tên ‘March’ bắt nguồn từ cái tên ‘Martius’ – tên của tháng đầu tiên trong lịch La Mã đầu tiên. Nên có thể nói, ‘March’ đã từng là tháng đứng đầu, sau này, ‘January’ và ‘February’ mới được đặt đứng trước ‘March’.
  • April (tháng Tư):
    Tên gọi ‘April’ bắt nguồn từ một từ Latin ‘aperio’ – “nở hoa” vì theo quan sát của người La Mã cổ xưa, hoa thường nở vào tháng này.
  • May (tháng Năm):
    Từ ‘May’ được cho rằng có bắt nguồn từ từ Latin ‘mariores’ – có nghĩa là ‘elders’ – “elders” – những người mà theo văn hóa La Mã cổ đã từng được chúc mừng và tôn vinh trong tháng này.
  • June (tháng Sáu):
    Tên gọi ‘June’ bắt nguồn từ từ Latin ‘juvenis’ – có nghĩa là “những người trẻ”. Ta có thể liên hệ rằng tháng Sáu là tháng bắt đầu mùa hè mà mùa hè là mùa yêu thích của phần lớn người trẻ, là thời gian họ được tạm nghỉ học để vui chơi, thư giãn, v.v.
  • July (tháng Bảy):
    Tháng Bảy – ‘July’ được đặt theo tên của Julius Caesar – vị hoàng đế của La Mã cổ đại. Ông có công lớn trong việc cải cách lịch La Mã. Tháng Bảy được đặt theo tên của vị hoàng đế này vì ông được sinh ra vào tháng Bảy.
  • August (tháng Tám):
    Cái tên ‘August’ của tháng Tám được đặt theo tên một nhân vật có quan hệ gần gũi với Julia Caesar. Đó chính là Augustus – cháu nuôi và cũng là người kế thừa duy nhất của Caesar. Augustus có công trong việc ban hành lịch chủ tế.

+ C. Nhóm chứa -ember ở cuối:

Khi giải thích về nguồn gốc của tên gọi ‘March’, TalkFirst đã đề cập đến việc ban đầu ‘March’ là tháng đứng đầu trong lịch Roman đầu tiên và về sau, người ta mới thêm January và February lên đầu. Chính vì thế các tháng ‘September’, ‘October’, ‘November’ và ‘December’ vẫn giữ nguyên. Nên khi dịch những yếu tố Latin trong 4 tên gọi này sang tiếng Việt ta sẽ thấy chúng bị chênh lên 2 số so với nghĩa tiếng Việt mà chúng ta vẫn biết. Cụ thể:

  • September (tháng Chín):
    ‘septem’ trong tiếng Latin là “bảy”.
  • October (tháng Mười):
    ‘octo’ trong tiếng Latin có nghĩa là “tám”.
  • November (tháng Mười Một):
    Từ Latin ‘novem’ có nghĩa là “chín”.
  • December (tháng Mười Hai):
    Từ Latin ‘decem’ có nghĩa là “mười”.

3. Các số thứ tự để đọc ngày

Khi muốn nói về các ngày trong một tháng, ta không dùng số đếm mà sẽ dùng các số thứ tự bên dưới.

Số thứ tự

Mặt chữ

Phát âm

Viết tắt

1

first

/fɜːrst/

1st

2

second

/ˈsekənd/

2nd

3

third

/θɜːrd/

3rd

4

fourth

/fɔːrθ/

4th

5

fifth

/fɪfθ/

5th

6

sixth

/sɪksθ/

6th

7

seventh

/ˈsevnθ/

7th

8

eighth

/eɪtθ/

8th

9

ninth

/naɪnθ/

9th

10

tenth

/tenθ/

10th

11

eleventh

/ɪˈlevnθ/

11th

12

twelfth

/twelfθ/

12th

13

thirteenth

/ˌθɜːrˈtiːnθ/

13th

14

fourteenth

/ˌfɔːrˈtiːnθ/

14th

15

fifteenth

/ˌfɪfˈtiːnθ/

15th

16

sixteenth

/ˌsɪksˈtiːnθ/

16th

17

seventeenth

/ˌsevnˈtiːnθ/

17th

18

eighteenth

/ˌeɪˈtiːnθ/

18th

19

nineteenth

/ˌnaɪnˈtiːnθ/

19th

20

twentieth

/ˈtwentiəθ/

20th

21

twenty-first

/ˌtwenti ˈfɜːrst/

21st

22

twenty-second

/ˌtwenti ˈsekənd/

22nd

23

twenty-third

/ˌtwenti ˈ θɜːrd/

23rd

24

twenty-fourth

/ˌtwenti ˈ fɔːrθ/

24th

25

twenty-fifth

/ˌtwenti ˈ fɪfθ/

25th

26

twenty-sixth

/ˌtwenti ˈ sɪksθ/

26th

27

twenty-seventh

/ˌtwenti ˈsevnθ/

27th

28

twenty-eighth

/ˌtwenti ˈeɪtθ/

28th

29

twenty-ninth

/ˌtwenti ˈnaɪnθ/

29th

30

thirtieth

/ˈθɜːrtiəθ/

30th

31

thirty-first

/ˌθɜːrti ˈfɜːrst /

31st

4. Cách đọc năm

Trường hợp

Quy tắc

Ví dụ

Cách đọc

Năm có 1 hoặc 2 chữ số

đọc như số đếm bình thường

68

sixty-eight

Năm có 3 chữ số

số đầu tiên + hai số tiếp theo

492

four ninety-two

Năm có 4 chữ số (Có 3 chữ số 0 ở cuối)

(the year) + số đầu tiên + thousand

1000

(the year) one thousand

Năm có 4 chữ số (Chữ số 0 ở vị trí thứ hai và thứ ba)

– hai số đầu tiên + oh + số cuối
– số đầu tiên + thousand + and + số cuối (Anh)
– số đầu tiên + thousand + số cuối (Mỹ)

-2001
-2009

– twenty oh one
– two thousand and nine/two thousand nine

Năm có 4 chữ số (Có chữ số 0 ở vị trí thứ hai)

– hai số đầu tiên + hai số tiếp theo
– số đầu tiên + thousand and + hai số cuối (Anh)
– số đầu tiên + thousand + hai số cuối (Mỹ)
Lưu ý: Mỗi một cặp hai số này ta ghép chúng vào nhau và đọc như một số có hai chữ số.

-2017
-2014

– twenty seventeen
– two thousand and fourteen/two thousand fourteen

Năm có 4 chữ số (Có chữ số 0 ở vị trí thứ ba)

– hai số đầu tiên + oh + số cuối
Lưu ý: Mỗi một cặp hai số này ta ghép chúng vào nhau và đọc như một số có hai chữ số.

1806

eighteen oh six

Không có chữ số 0 nào

– hai số đầu tiên + hai số cuối
Lưu ý: Mỗi một cặp hai số này ta ghép chúng vào nhau và đọc như một số có hai chữ số.

1964

nineteen sixty-four

5. Cách viết và đọc khi kết hợp ngày tháng năm

- Kiểu Anh:

+ Cách viết: Ngày đứng trước tháng. Ngày được viết dạng viết tắt của số thứ tự. Ký hiệu số thứ tự có thể lược bỏ. Trước năm thường có dấu phẩy.

Ví dụ:

1st July, 2020 hay 1 July, 2020

+ Cách đọc: ‘the’ + số thứ tự chỉ ngày + of + tháng + năm. Dù ngày được viết dưới dạng số đếm hay số thứ tự thì vẫn cần được đọc như số thứ tự.

Ví dụ:

1st July, 2020 hay 1 July, 2020

⟶ the first of July, twenty twenty

- Kiểu Mỹ:

+ Cách viết: Ngày đứng sau tháng. Ngày được viết dạng viết tắt của số thứ tự. Ký hiệu số thứ tự có thể lược bỏ. Trước năm thường có dấu phẩy.

Ví dụ:

September 23rd, 2021 hay September 23, 2021

+ Cách đọc: tháng + (the) + số thứ tự chỉ ngày + năm.

Lưu ý, khi ngày được viết không có ký hiệu số thứ tự, ta cũng sẽ đọc ngày như số đếm. Đằng trước, ta không ghi ‘the’.

Ví dụ:

September 23rd, 2021

⟶ September (the) twenty-third, twenty twenty-one (không nhất thiết phải có ‘the’)

September 23, 2021

⟶ September twenty-three, twenty twenty-one

6. Giới từ phù hợp với các mốc thời gian

  • at:
    ‘at’ sẽ đứng trước giờ.
    Ví dụ:
    Today, we have a meeting at 3:30 pm.
    ⟶ Hôm nay, chúng ta có một buổi họp vào lúc 3 giờ rưỡi chiều.
  • in:
    ‘in’ sẽ đứng trước ‘the + buổi trong ngày’, mùa, tháng, năm hoặc tổ hợp cả tháng và năm. Ví dụ:
    I sometimes go jogging in the morning.
    ⟶ Tôi đôi khi đi chạy vào buổi sáng.
    In summer, I usually go back to my hometown.
    ⟶ Vào mùa hè, tôi thường về quê.
    My birthday is in June.
    ⟶ Sinh nhật của tôi vào tháng sáu.
    We bought this house in 2013.
    ⟶ Chúng tôi đã mua ngôi nhà này vào năm 2013.
    My younger sister was born in November, 2000.
    ⟶ Em gái tôi được sinh ra vào tháng Mười Một năm 2000.
  • on:
    ‘on’ sẽ đứng trước thứ, ngày, hoặc bất kỳ tổ hợp nào có chứa thứ và/hoặc ngày.
    Ví dụ:
    We have at least 2 meetings on Mondays.
    ⟶ Chúng tôi có ít nhất 2 cuộc họp vào các thứ Hai.
    We are going to hold a conference on the 20th.
    ⟶ Chúng tôi chuẩn bị tổ chức một hội nghị vào ngày 20.
    That horrific accident took place on 30th May, 1956.
    ⟶ Vụ tai nạn thảm khốc đó diễn ra vào ngày 30 tháng Năm năm 1956.
    Lưu ý:
    Khi đứng trước các từ chỉ thời gian như các thứ (Monday, Tuesday,v.v.), tháng, năm, v.v. là các từ ‘next’, ‘last’, ‘this’, ‘that’, v.v. thì chúng ta sẽ không dùng mạo từ.
    Ví dụ:
    We’re signing a very important contract next Friday.
    ⟶ Chúng tôi sẽ ký một hợp đồng rất quan trọng vào thứ Sáu tuần sau.
    Last year, I went on lots of business trips.
    ⟶ Năm ngoái, tôi đã đi nhiều chuyến công tác.
    This month, we have to write some reports.
    ⟶ Tháng này, chúng tôi phải viết một số báo cáo.
    I can’t forget first meeting her that day.
    ⟶ Tôi không thể quên việc gặp cô ấy lần đầu vào hôm đó.

7. Bài tập

Bài tập 1. Viết ra cách đọc của các ngày tháng bên dưới.

1. 21st January, 1837

2. March 15th, 2004

3. August 28, 1941

4. 23 October, 2016

5. December 4th, 1793

6. February 29th, 2000

7. 30th May

8. 31st July

9. September 26th

10. 3rd April

11. November 17

12. 14th June

Bài tập 2: Điền giới từ thích hợp vào chỗ trống. Có một số chỗ trống không cần giới từ.

1. Our class starts ……………….. half past seven (7:30).

2. My grandmother does the gardening ……………….. Saturdays.

3. We are going on a business trip ……………….. July 23rd.

4. His elder sister’s birthday is ……………….. September.

5. We usually go skiing ……………….. winter.

6. We are going to hold a workshop ……………….. next Wednesday.

7. The city was struck by the tidal wave ……………….. Tuesday, 22nd April, 1982.

8. Our company was established ……………….. 2001.

9. We are visiting our relatives ……………….. this weekend.

10. Our parents go to the gym ……………….. Mondays and Thursdays.

ĐÁP ÁN

Bài tập 1

1. the twenty-first of January, eighteen thirty-seven

2. March (the) fifteen, two thousand (and) four

3. August twenty eight, nineteen forty-one

4. the twenty-third of October, twenty sixteen

5. December (the) fourth, seventeen ninety-three

6. February (the) twenty-ninth, two thousand

7. the thirtieth of May

8. the thirty-first of July

9. September the twenty-sixth

10. the third of April

11. November seventeen

12. the fourteenth of June

Bài tập 2

1. Our class starts at half past seven (7:30).

2. My grandmother does the gardening on Saturdays.

3. We are going on a business trip on July 23rd.

4. His elder sister’s birthday is in September.

5. We usually go skiing in winter.

6. We are going to hold a workshop X next Wednesday.

7. The city was struck by the tidal wave on Tuesday, 22nd April, 1982.

8. Our company was established in 2001.

9. We are visiting our relatives X this weekend.

10. Our parents go to the gym on Mondays and Thursdays.

---

Trên đây là toàn bộ nội dung của tài liệu Mẹo ghi nhớ ngày tháng năm trong Tiếng Anh đơn giản nhất. Để theo dõi nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác vui lòng đăng nhập vào hệ thống Chúng tôi chọn chức năng xem online hoặc tải về máy!

Các em quan tâm có thể tham khảo tư liệu cùng chuyên mục:

Chúc các em học tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?