Mẹo điền từ vào đoạn văn Tiếng Anh

MẸO ĐIỀN TỪ VÀO ĐOẠN VĂN TIẾNG ANH

I. Phương pháp làm bài tập điền từ vào đoạn văn.

Dạng bài này kiểm tra khá nhiều kiến thức về mặt ngữ pháp, từ vựng, đồng thời yêu cầu cao
hơn về khả năng đọc hiểu đoạn văn. Các em làm bài theo các bước sau:

Bước 1: Đọc nhanh cả bài từ đầu đến cuối, không dừng lại khi gặp từ mới hay thông tin chưa
hiểu. Lần đọc này nhằm tìm nội dung, ý chính, cách tổ chức thông tin của bài.

Bước 2: Phân tích chỗ trống cần điền. Các em cần đọc cả những câu trước và câu sau chứ
không chỉ câu chứa chỗ trống để hiểu được ngữ cảnh nhé, sau đo xác định từ cần điền thuộc
loại từ gì, nghĩa là gì, đóng vai trò ngữ pháp gì, ...

Bước 3: Phân tích các đạp án cho sẵn, loại đáp án sai, chọn đáp án đúng. Bước này các em có thể vận dụng kĩ thuật đoán nghĩa từ hoặc phương pháp loại trừ.

Bước 4: Đọc lại từ đầu đến cuối, tìm sai sót và sửa (nếu có).

II. Hướng dẫn chi tiết cách làm bài điền từ trong Tiếng Anh

1. Mẹo làm bài điền từ dạng từ vựng

Thông thường dạng bài điền từ vào chỗ trống bao gồm 1 đoạn văn (khoảng 150 – 200 từ) với
các chỗ trống để điền từ. Trong các đề thi trắc nghiệm sẽ đưa ra 4 đáp án để thí sinh lựa chọn. Dạng điền từ cơ bản nhất là các dạng câu hỏi về từ vựng.

Trong tiếng Anh có 4 loại từ cơ bản là danh từ, động từ, tính từ, trạng từ. Và đây cũng chính là các từ loại được hỏi nhiều nhất. Nhận biết các từ loại này không khó, nhưng để chọn đúng từ cần điền vào chỗ trống, cần nắm một số quy tắc cơ bản sau:

- Danh từ thường đứng đầu câu đóng vai trò là chủ ngữ, hoặc đứng sau động từ làm tân ngữ
cho động từ đó.

-Tính từ dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ và thường đứng trước danh từ.

- Động từ thường được bổ nghĩa bởi trạng từ (có thể đứng sau hoặc trước động từ).

Khi làm bài, cần xác định vị trí của từ cần điền so với các từ xung quanh và đoán xem đó là loại từ gì, sau đó mới nhìn xuống phần phương án lựa chọn. Sẽ có những dấu hiệu trong câu cho biết từ còn thiếu là loại từ gì. Trong trường hợp có 2 đáp án cùng 1 loại từ thì cần cân nhắc về nghĩa.

2. Xác định giới từ

Giới từ là một trong những nỗi lo của hầu hết học sinh bởi sự đa dạng và phức tạp của nó. Điều này một phần cũng bởi vì giới từ tiếng Anh và giới từ tiếng Việt có nhiều trường hợp khác xa nhau, thậm chí đối nghịch nhau, dẫn đến việc sử dụng sai của nhiều bạn.

3. Xác định cấu trúc ngữ pháp của câu

Mỗi một loại động từ chỉ đi với một dạng bổ trợ nhất định.

Khi các em biết được cấu trúc của nó rồi thì việc xác định cấu tạo của từ đi sau nó rất dễ dàng. Các động từ như mind, enjoy, avoid, finish, keep...thì động từ đi sau nó luôn là V-ing. Các động từ như agree, aim, appear, ask, attempt, decide, demand...thì bổ trợ luôn là động từ nguyên thể có to.

4. Xác định cụm từ cố định, thành ngữ.

a) Cấp độ cụm từ:

Khi học bài trên lớp, học sinh thường không chú ý nhiều đến các cụm từ cố định. Hầu như học
sinh mới chỉ dừng lại ở việc hiểu nghĩa của các cụm từ đó nhưng như vậy là chưa đủ. Các bài
điền từ thường nhằm vào những cụm từ trên, bỏ trống một thành phần và yêu cầu học sinh
chọn từ điền vào. Các phương án đưa ra thường không khác nhau về chức năng/ ngữ nghĩa
nhưng chỉ có một phương án kết hợp được với các thành tố xung quanh và là đáp án đúng

Trong quá trình học tập các em cần lưu ý học thuộc những cụm từ xuất hiện cố định như:

• To be fond of sth = to be keen on sth: yêu thích cái gì

• To be interested in sth: thích thú, quan tâm cái gì

• To be good at sth: giỏi về lĩnh vực gì, giỏi làm gì

• To be surprised at sth: ngạc nhiên vì điều gì...

• To be fed up with sth: chán điều gì

• To be bored with sth: chán làm gì

• To be tired of sth: mệt mỏi vì điều gì

• To be afraid of sth: sợ, e ngại điều gì

b) Cấp độ cấu trúc

Người ra đề có thể bỏ bớt một từ trong các cấu trúc học sinh đã được học trong sách giáo khoa và đưa ra 4 phương án lựa chọn. Khi làm các câu hỏi này, các em cần lưuý phân biệt rõ các từ và đặt nó vào bối cảnh cụ thể trong câu vì các lựa chọn đưa ra hầu hết đều có cùng ý nghĩa với nhau nhưng chỉ có một từ có thể điền vào chỗ trống để tạo thành cấu trúc đúng.

c) Cấp độ mệnh đề và câu

Phổ biến nhất về cấp độ này là các câu hỏi về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject –
verb concord). Để làm tốt câu hỏi dạng này, các em cần phân biệt danh từ đếm được và danh
từ không đếm được; danh từ số ít và danh từ số nhiều để chia động từ/ trợ động từ cho đúng.

Các em cần lưu ý có rất nhiều từ kết thúc là –s nhưng vẫn là danh từ số ít (ví dụ như series) hay có những danh từ không kết thúc bằng –s mà vẫn là danh từ số nhiều như men (đàn ông), women (phụ nữ), feet (bàn chân), geese (con ngỗng), teeth (răng), lice (con rận), mice (con chuột). Ngoài ra còn có một số danh từ có thể dùng ở cả dạng số ít và số nhiều như: fish (cá), carp (cá chép), cod (cá thu), squid (cá mực), trout (cá trầu), turbot (cá bơn), salmon (cá hồi), mackerel (cá thu), pike (cá chó), plaice (cá bơn sao), deer (con nai),sheep (con cừu). Có một số từ/ cụm từ luôn luôn đi với danh từ đếm được (như few, a few, many...) trong khi một số từ chỉ bổ nghĩa cho danh từ không đếm được như (little, a little, much...).

Ví dụ: We have cut down _____ trees that there are now vast areas of wasteland all over the world.

A. so much B. so many C. so few D. so little

=> Vì danh từ đi sau (trees) là danh từ đếm được số nhiều nên chỉ có thể điền phương án B hoặc C. Dựa vào ý nghĩa của câu (vế sau) thì ta phải chọn B. (Chúng ta đã chặt nhiều cây xanh đến nỗi ngày nay có nhiều khu đất hoang rộng lớn trên toàn thế giới). Mặt khác, việc xác định sự tương ứng về số giữa chủ ngữ và động từ cũng giúp ta chọn được đáp án chính xác từ những phương án có nội dung tương tự nhau.

Ví dụ: 75% of the world’s _____ is in English.

A. mail B. parcels C. envelopes D. letters

Ngoài kiến thức thực tế, học sinh cũng có thể phân tích ngữ pháp của câu để chọn từ điền vào chỗ trống. Ta thấy rằng động từ to be được chia ở dạng số ít là “is” nên chủ ngữ chắc chắn là số ít hoặc không đếm được. Các phương án B, C, D đều ở dạng số nhiều nên danh từ không đếm được mail chính là đáp án.

Ví dụ

Approximately 350 million people speak English as their first ___(1)___ . About the same number use it __(2)___ a second language. It is the language ___(3)___ aviation, international sport and world trade. 75% of the world's mail is in English, 60% of the world's radio stations broadcast in English, and more than half of the world's newspapers are ___(4)___ in English. It is an official language in 44 countries. In ___(5)___ others, it is the language of business, commerce and technology. There are many varieties of English, but Scottish, Australian, Indian and Jamaican speakers of English, in spite of the differences in pronunciation, structure and vocabulary, would recognize that they are all speaking the same basic language.

Question 1. A. language         B. languages                C. linguistics               D. linguist

Question 2. A. of                    B. with                        C. as                            D. in

Question 3.  A. on                   B. to                            C. from                        D. of

Question 4. A. spoken            B. printed                    C. sold                         D. taken

Question 5. A. an                    B. more                       C. many                       D. much

Key

Question 1. Key: A. language Giải thích: Chỗ trống cần điền là một danh từ tương ứng với English ở vế trước nên ta phải chọn danh từ số ít. Khoảng 350 triệu người nói tiếng Anh là ngôn ngữ thứ nhất của họ (chứ không phải nhà ngôn ngữ của họ) nên language là đáp án đúng. Question 2. Key: C. as Giải thích: to use sth as sth: dùng cái gì như cái gì. Chỉ có từ as có thể được điền vào chỗ trống để tạo thành cấu trúc đúng.

Question 3. Key: D. of Giải thích: the language of sth: ngôn ngữ trong lĩnh vực gì. Chỉ có giới từ of khi ghép với danh từ language mới tạo thành cấu trúc đúng trong câu trên.

Question 4. Key: B. printed Giải thích: spoken: nói, printed: in, sold: bán, taken: lấy. Newspapers là báo in trên giấy nên printed là đáp án đúng.

Question 5. Key: C. many Giải thích: Ta thấy rằng đứng sau chỗ trống cần điền là danh từ số nhiều others nên much và an bị loại. Mặt khác, câu này và câu trước không hề có ý so sánh nênmore cũng không hợp lý. Đáp án đúng ở đây là many.

5. Xác định dạng câu hỏi về các từ để hỏi (wh-question)

What: cái gì, điều gì

What were you doing at 10 p.m last night? (10 giờ tối qua cậu đang làm gì vậy?)

Which: cái nào (khi có nhiều lựa chọn)

Which do you want, red or blue one? (Chị muốn mua chiếc nào, chiếc màu xanh hay chiếc màu đỏ?)

Which do you want, red or blue one? (Chị muốn mua chiếc nào, chiếc màu xanh hay chiếc màu đỏ?)

Who: ai, người nào (hỏi cho chủ ngữ)

Who taught you English at secondary school? (Ai dạy bạn tiếng Anh ở cấp 2 vậy?)

Whom: ai, người nào (hỏi cho tân ngữ của động từ)

Whom is he talking about? (Anh ta đang nói về ai thế?)

Whose: của ai

Whose books are these? (Những quyển sách này là của ai vậy?)

Where: ở đâu

Do you know where is my key? (Cậu có biết chìa khóa của tớ ở đâu không?)

When: khi nào

When do you finish the assignment? (Khi nào thì cậu hoàn thành bài tập?)

Why: tại sao

Why are you looking at me like that? (Sao chị nhìn tôi như thế?)

How: như thế nào

How does she look? (Trông cô ấy thế nào?)

How often: bao lâu một lần (hỏi tần suất).

How often do you come back home? (Bao lâu bạn về quê một lần?)

How many / How much: hỏi số lượng

How many students are there in your class? (Lớp bạn có bao nhiêu học sinh?)

How far: bao xa

How far is it from your house to the school? (Từ nhà bạn đến trường bao xa?)

- Khi chọn từ để điền, bạn cần đọc kỹ nội dung câu hỏi để xác định từ điền cho chính xác.

Ví dụ: To the majority of us, this is someone we trust completely and __(1)__understands us better than anyone else.

1. A. whose B. who C. whom D. which

Ta thấy rằng từ cần điền dùng để chỉ người (someone) nên phương án “which” bị loại. Ta không thể dùng phương án A vì từ đi sau là động từ (understands) chứ không phải danh từ. Từ cần điền phải là đại từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ cho mệnh đề phía sau. Theo như phân tích ở trên, “who” dùng cho chủ ngữ còn “whom” dùng cho tân ngữ nên suy ra B là đáp án đúng.

Cuối cùng, các em lưu ý là khi làm bài dạng chọn từ điền vào chỗ trống trong đoạn văn, các em nên đọc kỹ toàn bài và hiểu được mối quan hệ giữa các thông tin trước và sau chỗ trống. Đôi khi, đáp án lại có ngay trong chính đoạn văn các em đang đọc.

---

Trên đây là toàn bộ nội dung của tài liệu Mẹo điền từ vào đoạn văn Tiếng Anh, để theo dõi nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác vui lòng đăng nhập vào hệ thống Chúng tôi chọn chức năng xem online hoặc tải về máy!

Các em quan tâm có thể tham khảo tư liệu cùng chuyên mục:

Chúc các em học tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?