Qua bài học Làm thơ lục bát giúp các em nắm rõ được khái niệm lục bát và luật thơ lục bát.
Tóm tắt bài
1.1. Luật thơ lục bát
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
a) Cặp câu thơ lục bát có 2 dòng thơ:
- Dòng: 6 tiếng - gọi là dòng lục.
- Dòng: 8 tiếng - gọi là dòng bát. => Nên gọi là lục bát.
b) Kẻ sơ đồ và điền B (bằng), T (trắc), V (vần) vào tập.
c. Hãy nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu tám:
- Dòng bát thứ nhất: tiếng thứ 6 thanh trầm - tiếng thứ 8 thanh bằng
- Dòng bát thứ hai: tiếng thứ 6 thanh trầm — tiếng thứ 8 thanh bổng
d. Nhận xét về luật thơ lục bát
- Số câu: tối thiểu hai câu tối đa không giới hạn
- Số tiếng trong mỗi câu: Dòng lục 6 tiếng. Dòng bát 8 tiếng.
- Vần: vần luôn là vần bằng thường đứng ở vị trí cuối câu (vần chân) tiếng thứ 6 câu sáu - hiệp tiếng thứ 6 câu 8. Tiếng 8 của câu 8 sẽ hiệp với tiếng 6 của câu 6 tiếp theo.
- Luật trầm bổng: Hai vần ở câu 8 đều là vần bằng nhưng phải ngược chiều nhau về sự trầm — bổng, tiếng thứ sáu thanh huyền thì tiếng thứ 8 phải thanh ngang và ngược lại
- Ngắt nhịp: Nhịp chẵn: Câu 6: 2/2/2
- Câu 8: 4/4
1.2. Ghi nhớ
- Lục bát là thể thơ độc đáo của văn học Việt Nam.
- Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở thể thơ lục bát gồm một câu sáu tiếng và một câu tám tiếng sắp xếp theo mô hình sau đây (B: bằng, T: trắc, V: vần; chưa tính đến các dạng biến thể và ngoại lệ)
- Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 không bắt buộc theo luật bằng - trắc trong bảng đánh dấu (-). Tiếng thứ hai thường là thanh bằng, tiếng thứ 4 thường là thanh trắc (nhưng có khi ngoại lệ tiếng thứ hai là thanh trắc thì tiếng thứ tư là thanh bằng). Trong câu 8 nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang (bổng) thì tiếng thứ tám phải là thanh huyền (trầm). Ngược lại cũng vậy.
2. Soạn bài Làm thơ lục bát
Để nắm rõ được khái niệm lục bát và luật thơ lục bát, các em có thể tham khảo bài soạn bài Làm thơ lục bát.