PHÒNG GD& ĐT THÀNH PHỐ BẮC GIANG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
NĂM HỌC: 2018-2019
MÔN: Ngữ Văn 9
( Đề gồm 02 trang )
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hồi:
Hồi ở Pác Bó, Bác Hồ sống rất chan hòa với mọi người. Một hôm được tin Bác đi công tác xa, một trong những em bé thường ngày quấn quýt bên Bác chạy đến cầm tay Bác thưa:
- Bác ơi, Bác đi công tác về nhớ mua cho cháu một chiếc vòng bạc nhé!
Bác cúi xuống nhìn em bé âu yếm, xoa đầu em khẽ nói:
- Cháu ở nhà nhớ ngoan ngoàn, khi nào Bác xẻ Bác sẽ mua tặng cháu.
Nói xong Bác vẫy tay chảo mọi người ra đi. Hơn hai năm sau, Bác quay trở về, mọi người mừng rỡ ra đón Bác. Ai cũng vui mừng xúm xít hỏi thăm sức khỏe Bác, không một ai còn nhớ đến chuyện năm xưa. Bỗng Bác mới mở túi lấy ra một chiếc vòng bạc mới tỉnh trao tận tay em bé - bây giờ đã là một cô bé. Cô bé và mọi người cảm động đến rơi nước mất. Bác nỏi:
- Cháu nó nhờ mua tức là nó thích lắm, mình là người lớn đã hứa thì phải làm được, đó là “chữ tín”. Chúng ta cần phải giữ trọn niềm tin với mọi người.
(Trích “177 câu chuyện kế về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh")
a. Xác định thành phần biệt lập trong câu: “Bác mới mở túi lấy ra một chiếc vòng bạc mới tỉnh trao tận tay em bé - bây giờ đã là một có bé.”
b. Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn sau: “Hơn hai năm sau, Bác quay trở về, mọi người mừng rỡ ra đón Bác. Ai cũng vui mừng xúm xít hỏi thăm sức khỏe Bác, không một ai còn nhớ đến chuyện năm xưa. ”
c. Câu nói của Bác: “Cháu nó nhờ mua tức là nó thích lắm, mình là người lớn đã húa thì phải lâm được, đó là “chữ tín ”. Chúng ta cần phải giữ mọi niềm tin với mọi người. " khuyên chúng ta điều gì?
d. Câu chuyện kể cho em cảm nhận được điều gì về Bác?
Câu 2. (2,0 điểm)
Truyện “Chiếc lược ngà ” xoay quanh một ki vật đơn sơ mà vô giá nơi hai cuộc gặp gỡ với ba con người. Nhưng vang vọng suốt cả câu chuyện, suốt những quãng đời, suốt những cuộc đời ấy chỉ có một tiếng kêu, một tiếng kêu bình dị mà thiêng liêng bậc nhất của côi đời này, ấy là tiếng...!
(Chu Văn Sơn, Phân tích - bình giáng tác phẩm văn học)
Viết đoạn văn trả lời cho câu hỏi: “Tiếng kêu bình dị mà thiêng liêng bậc nhất" trong tác phẩm “Chiếc lược ngà ” của Nguyễn Quang Sáng được nhắc đến trong đoạn trích trên là gì và nó thể hiện tâm trạng nào của nhân vật?
Câu 3. (5,0 điểm).
Viết bài văn nghị luận với nhan đề: Chữ tín trong cuộc sống.
.............HẾT............
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Câu 1:
a. Thành phần phụ chú
b. Phép lặp: “Bác”; Phép thế “ai” thay thế cho “mọi người”
c. Nội dung trong lời khuyên của Bác qua câu nói: phải biết tôn trọng chữ tín bởi nó là nên tảng, hành vi đạo đức
từ xưa đến nay.
d. Nêu được cảm nhận của bản thân về Bác qua nội dung câu chuyện: Bác Hồ là người luôn giữ chữ tín (lời hứa) với mọi người, đặc biệt là với các em nhỏ. Bác xứng đáng với sự tin tưởng, kỳ vọng của mọi người để họ học tập và làm theo
Câu 2:
a. Đúng hình thức đoạn văn.
b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn. Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý, đảm bảo các ý sau:
- “Tiếng kêu bình dị mà thiêng thiêng liêng bậc nhất” trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng được nhắc đến qua đoạn trích trên là: tiếng “Ba”.
- Đối với ông Sáu, tiếng “Ba' ấy thể biện lòng yêu thương của một người cha đối với con và niềm khao khát được nghe con gọi tiếng “Ba” sau rất nhiều năm cha con không gặp mặt xì chiến tranh...
- Còn đối với bé Thu, tiếng “Ba” ấy là một tiếng gọi thiêng liêng thể hiện lòng yêu thương của người con đổi với cha. Vì vậy, trước khi khẳng định ông Sáu là cha của mình, em đã nhất định không gọi ông Sáu là ba. Chỉ đến khi xác định được ông Sáu đúng là ba của mình, em đã kêu ông Sáu là ba, tiếng “Ba” xé sự im lặng, xé cả ruột gan của mọi người, nghe thật xót xa...
e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng. Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 3:
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Bố cục ba phần rõ ràng.
* Yêu câu về nội dung
1.Mở bài: Dẫn dắt và nêu được vấn đề
2.Thân bài:
* Giải thích:
- Tin nghĩa là niềm tin, là giữ điều hẹn ước, không thất hứa, làm đúng theo lời nói, cư xử đáng tin cậy.
- Người biết giữ chữ tín luôn biết trọng lễ nghĩa, thực hiện nghiêm khắc những gì mình đã hứa, đám chịu trách nhiệm về những việc mình đã làm và luôn khiến người khác hải lòng, tin tưởng.
* Biểu hiện của chữ tín trong cuộc sống ra sao, dẫn chứng minh họa.
* Vai trò, ý nghĩa của chữ tín:
- Tại sao phải giữ chữ tín? Sống biết giữ chữ tin là sống đúng đạo lí truyền thống của dân tộc. Đó là một phẩm chất tốt đẹp được gìn giữ và trân trọng qua bao thế hệ và ngày cảng được tỏa sáng hơn.
- Nhờ chữ tín, con người có thể sát cánh bên nhau để vượt qua mọi gian nan, thử thách của cuộc đời.
- Ai cũng biết trọng danh dự, luôn giữ chữ tín trong công việc và trong lời nói thì xã hội sẽ ổn định, cái xấu, cái ác bị loại bỏ, niềm tin tưởng tăng lên.
- Sống và làm việc có uy tín sẽ khiến người khác vô cùng tin tưởng, tôn trọng, yêu quý, phần đấu cùng ta làm việc và hướng đến kết quả tốt đẹp nhất. (dẫn chứng)
- Sống biết giữ chữ tín thể hiện một nhân cách cao cả, một lỗi sống trọng tình trọng nghĩa. Đó cũng là cách sống mà biết bao con người đã lựa chọn để có thể thành công. (dẫn chứng)
* Phản để, lật lại vấn đề:
* Bải học nhận thức và hành động:
- Sống chân thực, ngay thẳng.
- Biết trọng lời hứa và tin tưởng nhau
- Cần phải làm tốt chức trách, nhiệm vụ của mình.
- Cần bày tỏ quan điểm rõ ràng với người không biết giữ chữ tín
- Thời đại càng văn minh, mặc dù các mỗi quan hệ được đảm bảo bằng hợp đồng, bằng giao ước, nhưng sự giao ước quý giá nhất vẫn là chữ tín trong tâm mỗi người. Chữ tín ấy phải được bảo đảm từ những nhỏ nhặt nhất của cuộc sống . Và chính nó sẽ đem lại một cuộc sống văn minh.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại vần đề
- Liên hệ.
d. Sáng tạo trong cách lập luận, kết hợp nhuận nhuyễn các yêu tô tự sự, biểu cảm trong văn nghị luận. Lời văn mạch lạc, logic, trong sáng, có văn phong riêng. Đảm bảo chuân chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.
Trên đây là trích dẫn một phần đề kiểm tra giữa HK2 năm 2019 môn Ngữ Văn 9 của Phòng GD&ĐT Bắc Giang . Để xem được đầy đủ nội dung đề kiểm tra, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Hy vọng rằng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các thầy cô làm tài liệu ôn tập và ra đề cho học sinh. Đồng thời, tài liệu này giúp các em học sinh có bước ôn thi thật tốt để có một kết quả cao.
---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---