ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II - MÔN GDCD 8
NĂM HỌC 2018 - 2019
1. Phòng chống tệ nạn xã hội
a. Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội. Có nhiều tệ nạn xã hội, nhưng nguy hiểm nhất là các tệ nạn cờ bạc, ma tuý, mại dâm.
b. Tác hại của tệ nạn xã hội
Gây tác hại đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng, xã hội...: Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, gây thiệt hại kinh tế, suy giảm tinh thần và đạo đức, phá vỡ hạnh phúc gia đình, gây mất trật tự an ninh xã hội, làm xói mòn giá trị đạo đức con người, suy thoái nòi giống...
c. Trách nhiệm của công dân
- Sống giản dị, lành mạnh, tích cực rèn luyện thể dục thể thao.
- Không uống rượu, đánh bạc, đua xe trái phép, hút thuốc lá, sử dụng ma tuý, xem phim ảnh, băng hình đồ trị, bạo lực, tham gia vào các hoạt động mại dâm...
- Biết tự bảo vệ mình và bạn bè, người thân không sa vào tệ nạn xã hội.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội do nhà trường, địa phương, cộng đồng, xã hội tổ chức.
2. Phòng chống nhiễm HIV/AIDS
a. Tính chất nguy hiểm
Huỷ hoại sức khoẻ, cướp đi tính mạng của con người. Phá hoại hạnh phúc gia đình, huỷ hoại tương lai nòi giống dân tộc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội đất nước.
b. Pháp luật quy định
- Mọi người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống,ơchongs việc lây truyền HIV/AIDS để bảo vệ cho mình, cho gia đình và xã hội; tham gia các hoạt động phòng chống, chống nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng đồng.
- Nghiêm cấm các hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma tuý và các hành vi làm lây truyền HIV/AIDS khác.
- Người nhiễm HIV/AIDS có quyền được giữ bí mật về tình trạng bị nhiễm HIV/AIDS của mình, không bị phân biệt đối xử nhưng phải thực hiện các biện pháp phòng, chống lây truyền bệnh để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
c. Các biện pháp phòng chống
- Sống an toàn, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Không phân biệt đối xử người bị nhiễm.
- Tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống ở trường và ở cộng đồng.
d. Ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS ngày 1 tháng 12.
3. Phòng ngừa tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại
a. Nhận biết các dạng vũ khí thông thường
- Vũ khí thông thường: súng, dao, mã tấu...
- Chất nổ: thuốc nổ, thuốc pháo, ga...
- Chất cháy: Xăng, dầu hoả...
- Chất độc hại: chất phóng xạ, chất độc da cam, thuốc bảo vệ thực vật, thuỷ ngân...
b. Tác hại
Gây tổn thất to lớn về người và tài sản cho cá nhân, gia đình, xã hội; gây ô nhiễm môi trường.
c. Pháp luật nước ta quy định
- Cấm tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng trái phép các loại vũ khí, các chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ và chất độc hại.
- Chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân được nhà nước giao nhiệm vụ và cho phép mới đươcj giữ, chuyên chở và sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ và chất độc hại.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo quản, chuyên chở và sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ, chất độc hại phải được huấn luyện về chuyên môn, có đủ phương tiện cần thiết và luân tuân thủ quy định về an toàn.
d. Là công dân, học sinh chúng ta cần phải
- Tự giác tìm hiểu và thực hiên nghiêm chỉnh các quy định về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.
- Tuyên truyền, vận động gia đình, bạn bè và mọi người xung quanh thực hiện tốt các quy định trên.
- Tố cáo những hành vi vi phạm hoặc xúi giục người khác vi phạm các quy định trên.
4. Quyền sở hữu tài sản, nghĩa vụ tôn trọng tài sản người khác
a. Quyền sở hữu tài sản công dân là quyền của công dân (chủ sở hữu) đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
b. Quyền sở hữu tài sản công dân bao gồm
- Quyền chiếm hữu là quyền trực tiếp nắm giữ, quản lí tài sản.
- Quyền sử dụng là quyền khai thác giá trị sử dụng của tài sản và hưởng lợi từ các giá trị sử dung của tài sản đó.
- Quyền định đoạt là quỳên quyết định đối với tài sản như mua bán, tặng cho, để lại thừa kế, phá huỷ, vứt bỏ...
c. Công dân có nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác, không được xâm phạm tài sản của cá nhân, của tổ chức, của tập thể và của nhà nước. Nhặt đựoc của rơi phải trả lại cho chủ sở hữu hoặc thông báo cho cơ quan có trách nhiệm xử lí theo quy định của pháp luật. Khi vay, nợ phải trẻ đầy đủ, đúng hẹn. Khi mượn phải giữ gìn cẩn thận, sử dụng xong phải trả lai cho chủ sở hữu, nếu làm hỏng, phải sửa chửa hoặc bồi thường tương ứng với giá trị tài sản. Nếu gây thiệt hại về tài sản pgải bồi thườngtheo quy định của pháp luật.
d. Trách nhiệm của nhà nước
- Ghi nhận hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật quyền sở hữu của công dân.
- Quy định các biện pháp, các hình thức xử lí các hành vi xâm phạm; quy định trách nhiệm cách thức bồi thường hành vi gây thiệt hại, mất mác, cho vay... thuộc sở hữu của người khác.
- Tuyên truyền giáo dục công dân cách thức bảo vệ quyền sở hữu của mình và tôn trọng quyền sở hữu của người khác.
5. Nghĩa vụ tôn trọng bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng
a. Tài sản nhà nước là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước chịu trách nhiêm quản lí. (ví dụ: đất đai, sông, hồ, núi, vùng trời, vùng đất, biển, tài nguyên thiên nhiên...).
Lợi ích công cộng là lợi ích chung dành cho mọi người và toàn xã hội.(ví dụ: lợi ích do các công trình công cộng mang lại như công viên, vườn hoa, cầu, đường, sân vận động, nhà văn hoá, trường học...).
b. Tầm quan trọng của tài sản nhà nước và lợi ích công cộng là cơ sở vật chất để xã hội phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
c. Nghĩa vụ của công dân đối với tài sản nhà nước và lợi ích công cộng
- Không lấn chiếm, không phá hoại, không sử dụng vào mục đích cá nhân.
- Bảo quản, giữ gìn, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, không tham ô, lãng phí khi được quản lí khi được quản lí tài sản nhàn nước.
d. Trách nhiệm của nhà nước
- Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về quản lí và sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
- Tuyên truyền, giáo dục mọi công dân thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích công cộng.
6. Quyền khiếu nại và tố cáo
- Quyền khiếu nại là quyền của công dân đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại các quyết định, hành vi hoặc quyết định kỉ luật khi có căn cứ cho rằng quyết điịnh hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi lợi ích hợp pháp của mình.
- Quyền tố cáo là quyền của công dân báo cho cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về vụ việc vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, đến quyền lợi là lợi ích hợp pháp của công dân.
- Giống và khác nhau giữa khiếu nại và tố cáo
+ Giống
- Đều là quyền chính trị cơ bản của công dân.
- Đều là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
- Đều là phương tiện để công dân tham gia quane lí nhà nước, quản lí xã hội.
+ Khác
- Người khiếu nại là người trực tiếp bị hại.
- Người tố cáo là mọi công dân.
- Tố cáo mọi hành vi xâm phạm
Ý nghĩa của quyền khiếu nại, tố cáo
Quyền khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân.
- Trách nhiệm của nhà nước kiểm tra, xem xét việc giải quyết có đúng với pháp luật không, xử lí nghiêm các hành vi xâm hại lợi ích, nghiêm cấm việc trả thù hoặc lợi dụng để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
- Trách nhiệm của công dân Khi khiếu nại, tố cáo cần trung thực, khách quan, thận trọng và đúng qui định của pháp luật.
7. Quyền tự do ngôn luận
a. Quyền tự do ngôn luận là quyền của công dân được tham gia bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến vào những vấn đề chung của nhà nước, xã hội.
b. Những qui định của pháp luật
- Được cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật, tự do báo chí.
- Sử dụng quyền tự do ngôn luận trong các cuộc họp ở cở sở, trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Kiến nghị với đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân, góp ý kiến vào dự thảo cương lĩnh chiến lược, luật, bộ luật...
- Sử dụng phải theo qui định của pháp luật để phát huy quyền làm chủ của công dân góp phần xây dựng nhà nước, quản lí xã hội.
c. Trách nhiệm của nhà nước
Tạo điều kiện thuận lợi để ciông dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, phát huy đúng vai trò của mình.
8. Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
a. Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hệ lực pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật khác đều được xây dựng, ban hành trên cơ sở các quy định của hiến pháp, không được trái với hiến pháp.
+ Nội dung cơ bản của hiến pháp: Quy định những vấn đề nền tảng, những nguyên tắc mang tính điịnh hươcngs của đường lối xây dựng và phát triển đất nước: bản chất nhà nước, chế dộ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hoá xã hội, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức bộ máy nhà nước.
b. Hiến pháp Việt Nam
Từ năm 1945 đến nay hiến pháp VN được xây dựng 4 bản:
- 1946: hiến pháp thứ nhất được ra đời, gọi là hiến pháp dân tộc, dân chủ nhân dân.
- 1959: bản hiến pháp thứ 2 ra đời, trên nền tảng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam.
- 1980: bản hiến pháp thứ 3 ra đời, được xây dựng trong nền tảng cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- 1992 đến nay: bản hiến pháp thứ 4 được xây dựng, trên nền tảng thời kỳ đổi mới, đi lên của đất nước.
c.Cơ quan quốc hội có quyền lập ra hiến pháp, pháp luật, có quyền sử đổi nhưng phải thông qua đại biểu quốc hội với ít nhất là 2/3 số đại biểu tán thành.
{-- Xem đầy đủ nội dung tại Xem online hoặc Tải về--}
Trên đây là trích dẫn một phần Đề cương ôn thi HK2 môn GDCD lớp 8 năm 2018-2019, để xem đầy đủ nội dung đề thi và đáp án chi tiết các em vui lòng đăng nhập website Chúng tôi chọn Xem online hoặc Tải về máy tính. Chúc các em học tốt và thực hành hiệu quả!