TRƯỜNG THCS CHÂU VĂN LIÊM
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN ĐỊA LÍ 8
NĂM HỌC 2020- 2021
Bài 1: Vị trí địa lí địa hình và khoáng sản
I. Kiến thức cơ bản
- Châu Á là một bộ phận của lục địa Á - Âu, là châu lục rộng nhất thế giới (tổng diện tích là 44,4 triệu km2 kể cả biển đảo, chỉ tính riêng phần đất liền là 41,5 triệu km2), kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, tiếp giáp với hai châu lục (châu Âu và châu Phi) và ba đại dương (Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương).
- Địa hình châu Á gồm nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và nhiều đồng bằng rộng. Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây, bắc - nam hoặc gần bắc - nam. Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. Trên các núi cao có băng hà bao phủ quanh năm.
- Khoáng sản rất phong phú và có trữ lượng lớn. Nhiều khoáng sản quan trọng như dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crôm, đồng, thiếc,...
II. Trả lời các câu hỏi
Câu 1. Hãy nêu các đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước của lãnh thổ châu Á và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu.
- Đặc điểm vị trí địa lí: Châu Á tiếp giáp với hai châu lục lớn là châu Âu và châu Phi, tiếp giáp với ba đại dương là Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương.
- Về kích thước:
+ Phần đất liền: Điểm cực Bắc là 77°44' B, điểm cực Nam là 1°16'B.
+ Châu Á là châu lục rộng nhất thế giới. Diện tích phần đất liền khoảng 41,5 triệu km2, nếu tính cả diện tích các đạo phụ thuộc thì rộng khoảng 44,4 triệu km2; chiều dài từ bắc đến nam là 8500 km, chiều rộng từ tây sang đông nơi lãnh thổ rộng nhất là 9200 km.
- Ý nghĩa của vị trí và kích thước tới khí hậu: Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc tới Xích đạo làm cho lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều nên châu Á có nhiều đới khí hậu. Lãnh thổ rộng lớn, ảnh hưởng của biển và bức chắn địa hình của các dãy núi, sơn nguyên đã làm cho khí hậu châu Á có sự phân hoá.
Câu 2. Nêu các đặc điểm của địa hình châu Á. Kể tên một số dãy núi và sơn nguyên chính, mật số đồng bằng lớn của châu Á.
- Châu Á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và có nhiều đồng bằng rộng.
- Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây và bắc - nam hoặc gần bắc - nam làm địa hình bị chia cắt phức tạp.
- Các núi và sơn nguyên tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm.
- Các dãy núi chính: Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Antai.
- Các sơn nguyên chính: Trung Xibia, Tây Tạng, Aráp, Iran, Đêcan,...
- Các đồng bằng lớn: Turan, Lưỡng Hà, Ấn - Hằng, Tây Xibia, Hoa Bắc, Hoa Trung, …
Câu 3. Dựa vào hình 1.2 SGK, hãy ghi tên các đồng bằng lớn và các sông chính trên từng đồng bằng theo mẫu sau:
STT | Các đồng bằng lớn | Các sông chính |
|
|
|
Trả lời:
STT | Các đồng bằng lớn | Các sông chính |
1 | Tây Xibia | Ôbi, I-ê-nít-xây |
2 | Hoa Bắc | Hoàng Hà |
3 | Hoa Trung | Trường Giang |
4 | Ấn - Hằng | Ấn, Hằng |
5 | Sông Mê Công | Mê Công |
6 | Lưỡng Hà | Ti-grơ và ơ-phrát |
Bài 2: Khí hậu châu Á
I. Kiến thức cơ bản
- Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, lãnh thổ rất rộng, lại chịu ảnh hưởng của địa hình (các dãy núi và sơn nguyên cao) đã làm cho châu Á có nhiều đới khí hậu. Trong các đới khí hậu lại có nhiều kiểu khí hậu.
Phổ biến nhất vẫn là kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa.
+ Kiểu khí hậu gió mùa bao gồm gió mùa nhiệt đới (ở Nam Á và Đông Nam Á); gió mùa.
Kiểu khí hậu | Các loại gió mùa | Phân bố | Đặc điểm |
Gió mùa | Nhiệt đới Cận nhiệt đới Ôn đới | Nam Á, Đông Nam Á Đông Á Đông Á | Có 2 mùa rõ rệt: - Mùa đông: Gió từ lục địa thổi ra; không khí khô, lạnh và mưa không đáng kể. - Mùa hè: Gió từ đại dương thổi vào lục địa, thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều. |
Lục địa | - Ôn đới - Cận nhiệt lục địa - Nhiệt đới khô | Nội địa và khu vực Tây Nam Á | Mùa đông thời tiết khô và lạnh, mùa hạ thời tiết khô và nóng. Lượng mưa ít, từ 200 đến 500 mm, độ ẩm không khí thấp. |
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Kể tên các đới khí hậu châu Á từ bắc xuống nam? Tại sao khí hậu châu Á lại chia thành nhiều đới?
- Từ bắc xuống nam, châu Á có các đới khí hậu sau:
+ Đới khí hậu cực và cận cực.
+ Đới khí hậu ôn đới.
+ Đới khí hậu cận nhiệt.
+ Đới khí hậu nhiệt đới.
+ Đới khí hậu Xích đạo.
- Khí hậu châu Á chia thành nhiều đới vì lãnh thổ châu Á trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo nên lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều từ cực về Xích đạo.
Câu 2. Quan sát ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trang 9, SGK, cho biết: Các kiểu khí hậu tương ứng với từng biểu đồ. Nêu đặc điểm của các kiểu khí hậu
- Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Yangon thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của E Ri Át thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới khô.
- Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Wlan Bato thuộc kiểu khí hậu ôn đới lục địa.
- Đặc điểm của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nhiệt độ quanh năm cao, có hai lần nhiệt độ lên cao; mưa lớn, mưa quanh năm nhưng có sự phân
- Đặc điểm của kiểu khí hậu nhiệt đới khô: Nhiệt độ quanh năm cao; lượng mưa rất ít, có thời kì khô hạn kéo dài.
- Đặc điểm của kiểu khí hậu ôn đới lục địa: Mùa đông nhiệt độ xuống thấp, nhiều tháng dưới 0°C; mưa rất ít và mưa theo mùa.
---Để xem đầy đủ nội dung của đề cương các em vui lòng xem online hoặc tải về máy---
Trên đây là trích dẫn một phần nội dung Đề cương ôn thi HK1 môn Địa lí 8 năm 2020 của trường THCS Châu Văn Liêm. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Ngoài ra các em học sinh có thể tham khảo các tài liệu cùng chuyên mục:
- Bộ 3 đề thi HK1 môn Địa lí 8 năm 2020 - Trường THCS Nguyễn Hiền có đáp án
- Bộ đề thi HK1 môn Địa lí 8 năm 2020 - Trường THCS Huỳnh Tấn Phát có đáp án
Chúc các em học tốt!