ARN
I. CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CHẾ TỔNG HỢP ARN
1. Cấu trúc ARN
- ARN là một loại axit nuclêic, được cấu tạo từ các nguyên tố hoá học C, H, O, N và P
- ARN thuộc loại đại phân tử có kích thước và khối lượng lớn nhưng nhỏ hơn nhiều so với ADN
- ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân. Đơn phân là ribônuclêôtít, mỗi ribônuclêôtit có khối lượng trung bình là 300 đvC và kích thước trung bình là 3,4 Ao, bao gồm 3 thành phần:
- Một phân tử axit phốtphoric: H3PO4
- Một phân tử đường ribô C5H10O5
- Một trong 4 loại bazơ nitơ: A, U, G, X
- Các loại ribônuclêôtít liên kết với nhau bằng liên kết hoá trị giữa các axit phốtphoric của ribônuclêôtít này với phân tử đường của ribônuclêôtít kế tiếp hình thành nên chuỗi pôliribônuclêôtít
- Bốn loại ribônuclêôtít sắp xếp với thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp khác nhau tạo cho ARN có tính đa dạng và tính đặc trưng
- Có 3 loại ARN :
- ARN thông tin(mARN): chiếm khoảng 5 – 10% lượng ARN trong tế bào, có cấu tạo một mạch thẳng không cuộn xoắn, có khoảng 600 – 1500 đơn phân, có chức năng sao chép truyền đạt thông tin di truyền về cấu trúc của phân tử Prôtêin được tổng hợp từ ADN tới ribôxôm trong tế bào chất
- ARN vận chuyển(tARN): Chiếm khoảng 10 – 20% , cũng có cấu trúc một mạch nhưng cuộn lại ở một đầu. Trong mạch, một số đoạn các cặp bazơ nitơ liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung A – U và G – X , một số đoạn tạo thành thuỳ tròn, một trong các thuỳ tròn mang bộ ba đối mã, đầu tự do của ARN mang axitamin, có chức năng vận chuyển axitamin dến ribôxôm để tổng hợp prôtêin
- ARN ribôxôm(rARN): chiếm khoảng 70 – 80 %, cũng có cấu trúc một mạch , có chức năng tham gia cấu tạo của ribôxôm
2. Cơ chế tổng hợp ARN
- Quá trình tổng hợp ARN diễn ra trong nhân tế bào tại NST ở kì trung gian của quá trình phân bào khi NST ở trạng thái sợi mảnh duỗi xoắn
- Dưới tác dụng của enzim ARN - pôlimeraza, hai mạch đơn của ADN tháo xoắn và tách dần nhau ra đồng thời các ribônuclêôtít trong môI trường nội bào vào liên kết với các nuclêôtít trên một mạch đơn làm khuân của ADN theo nguyên tắc bổ sung( A mạch gốc liên kết với U, G mạch gốc liên kết với X, T mạch gốc liên kết với A, X mạch gốc liên kết với G). Kết quả tạo ra 1 phân tử ARN, còn hai mạch đơn của ADN kết hợp trở lại với nhau.
- Nếu phân tử ARN tạo thành là loại thông tin thì đi ra kỏi nhân vào tế bào chất tới ribôxôm chuẩn bị cho quá trình tổng hợp prôtêin
- Nếu phân tử ARN tạo thành là loại vận chuyển và ribôxôm thì được hoàn thiện về mặt cấu tạo trước khi ra khỏi nhân
- ý nghĩa:
- Sự tổng hợp ARN đảm bảo cho gen cấu trúc thực hiện chính xác quá trình dịch mã ở tế bào chất, cung cấp các prôtêin cần thiết cho tế bào
II. CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Trình bày cấu tạo của ARN. Đặc điểm và chức năng của từng loại ARN
2. So sánh ADN và ARN về cấu tạo và chức năng?
3. Trình bày cơ chế tổng hợp ARN? ARN được tổng hợp theo những nguyên tắc nào? ý nghĩa của quá trình này?
4. So sánh quá trình tự nhân đôi và quá trình tổng hợp ARN?
III. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
1. Các công thức tính
Dạng 1: Tính số lượng , % từng loại Nu của ARN
Theo NTBS: Agốc = TARN, Tgốc = AARN , Ggốc = XARN, Xgốc = GARN
rA + rT + rG + rX = rN = \(\frac{N}{2}\)
Suy ra Agen = Tgen = rA + rU và Ggen = Xgen = rG + rX
% A gen = % T gen = \(\frac{{\% A1 + \% A2}}{2} = \frac{{\% T1 + \% T2}}{2}\)= \(\frac{{\% rU + \% rA}}{2}\)
% G gen = % X gen = \(\frac{{\% G1 + \% G2}}{2} = \frac{{\% X1 + \% X2}}{2}\)= \(\frac{{\% rG = \% rX}}{2}\)
Dạng 2: Tính chiều dài số vòng xoắn và khối lượng của ADN
- Tính chiều dài của gen
Lgen = Lmạch = LARN = \(\frac{N}{2}\). 3,4 Ao ( 1 Ao = 10-4 Micrômet)
- Tính khối lượng:
MARN = rN . 300 đvC = \(\frac{N}{2}\).300 đvC
Dạng 3: Tính số liên kết hoá trị trong phân tử ARN
- Tính số liên kết hoá trị giữa đường và axit bằng tổng số nuclêôtit một mạch của gen trừ đi 1
Tổng số LKHT = N – 1
{-- xem đầy đủ nội dung chuyên đề ARN ở phần xem online hoặc tải về --}
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Chuyên đề ARN Sinh học 9. Để xem toàn bộ nội dung các em hãy đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.