CẤU TẠO TRONG CỦA PHIẾN LÁ
Câu 1. Những đặc điểm nào của biểu bì phù hợp với chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong? Hoạt động nào của lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước?
Trả lời:
- Đặc điểm phù hợp với chức năng bảo vệ: biểu bì có lớp tế bào có vách dày, xếp sát nhau.
- Đặc điểm phù hợp chức năng cho ánh sáng chiếu qua: các tế bào không màu, trong suốt cho ánh sáng chiếu qua.
- Chính hoạt động đóng mở của lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước.
Câu 2. So sánh lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt trên và lớp tế bào thịt lá sát với biểu bì mặt dưới và trả lời các câu hỏi sau:
Trả lời:
- Chúng giống nhau ở những đặc điểm nào? Đặc điểm này phù hợp với chức năng nào?
- Hãy tìm những đặc điểm khác nhau giữa chúng?
- Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ? Lớp tế bào thịt lá nào có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí?
- Chúng giống nhau là cả hai loại đều chứa lục lạp, đặc điểm này phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng và quang hợp.
- Khác nhau giữa hai loại:
- Tế bào thịt lá phía trên: tế bào dạng dài, xếp sát nhau, chứa nhiều lục lạp.
- Tế bà thịt lá phía dưới: tế bào dạng tròn, xếp không sát nhau, chứa ít lục lạp hơn.
- Lớp tế bào thịt lá phía trên có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chế tạo chất hữu cơ. Lớp tế bào thịt lá phía dưới có cấu tạo phù hợp với chức năng chính là chứa và trao đổi khí.
Câu 3. Hãy cho biết gân lá có chức năng gì?
Trả lời:
Gân lá có chức năng vận chuyển nước vào trong lá và vân chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá.
Câu 4. Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?
Trả lời:
Cấu tạo trong của phiến lá gồm 3 phần: biểu bì, thịt lá và gân lá.
- Lớp biểu bì: tế bào trong suốt, xếp sát nhau, vách phía ngoài dày có chức năng bảo vệ phiến lá và cho ánh sáng chiếu vào những tế bào bên trong. Trên biểu bì (chủ yếu ở mặt dưới lá) có nhiều lỗ khí giúp lá trao đổi khí và thoát hơi nước.
- Thịt lá: tế bào có vách mỏng, chứa nhiều lục lạp có chức năng thu nhận ánh sáng, chứa và trao đổi khí để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
- Gân lá: nằm xen giữa phần thịt lá, bao gồm mạch gỗ và mạch rây, có chức năng vận chuyển các chất.
Câu 5. Cấu tạo của phần thịt lá có những đặc điểm gì giúp nó thực hiện được chức năng chế tạo chất hữu cơ cho cây?
Trả lời:
- Các tế bào thịt lá có vách mỏng giúp ánh sáng dễ dàng truyền qua, bên trong chứa nhiều lục lạp. Lục lạp chứa chất diệp lục. Lục lạp là bộ phận thu nhận ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ cho cây.
- Thịt lá gồm 2 loại lớp tế bào. Lớp tế bào nằm ở ngay dưới biểu bì lá gọi là mô giậu. Chúng gồm các tế bào xếp thẳng đứng và sát nhau, bên trong chưa nhiều lục lạp, là nơi sản xuất chất hữu cơ chủ yếu của cây. Lớp tế bào bên dưới mô giậu là mô xốp gồm nhiều lớp tế bào chứa ít lục lạp, xếp lộn xộn, có nhiều khoảng trống chứa khí. Chúng cũng tham gia tổng hợp chất hữu cơ cho cây.
Câu 6. Chỉ ra điểm khác nhau cơ bản giữa lớp tế bào thịt lá sát tế bào biểu bì mặt trên (1) và lớp tế bào thịt lá sát tế bào biểu bì mặt dưới (2) trong sơ đồ giải phẫu lá. Giải thích vì sao có sự khác nhau như vậy.
Trả lời:
Sơ đồ giải phẫu lá:
Lớp tế bào thịt lá sát biểu bì mặt trên | Lớp tế bào thịt lá sát biểu bì mặt dưới |
- dạng tế bào: dài - các tế bào xếp rất sát nhau - lục lạp nhiều, xếp theo chiều thẳng đứng | - dạng tế bào: tròn hơn - các tế bào xếp ít sát nhau - lục lạp ít hơn, xếp rời rạc trong tế bào |
→ Sự khác nhau này là để phù hợp với chức năng: tế bào phía trên có chức năng chủ yếu là quang hợp, tế bào phí dưới có chức năng trao đổi khí.
Câu 7. Lỗ khí có chức năng gì? Những đặc điểm nào phù hợp với chức năng đó?
Trả lời:
- Lỗ khí có chức năng giúp lá trao đổi khí với môi trường và thoát hơi nước ra ngoài.
- Đặc điểm phù hợp với chức năng đó là:
- Lỗ khí nằm trên biểu bì và thường tập trung ở mặt dưới (mặt trên hầu như không có hoặc có rất ít).
- Lỗ khí thông với các khoang chứa không khí ở bên trong phiến lá, nên thuận tiện cho việc trao đổi khí và thoát hơi nước.
Câu 8. Tại sao vào mùa thu lá một số cây không còn màu xanh mà có màu vàng, cam hoặc đỏ và sau đó rụng đi?
Trả lời:
- Trong lá cây ngoài lục lạp còn có các sắc tố khác như màu vàng (xantophin), màu cam (carotin), màu đỏ (antoxin). Ta thường thấy lá cây có màu xanh là do diệp lục đã che lấp các sắc tố khác.
- Khi mùa thu đến, trước khi rụng diệp lục bị phá hủy, lá cây chỉ còn lại các sắc tố khác làm cho lá có màu vàng, cam hoặc đỏ.
- Mùa thu lá cây rụng do thời tiết xuống thấp, rễ hút nước khó khăn không đủ cung cấp nước cho cây, lá cây rụng để giảm bớt sự thoát hơi nước qua lá.
Câu 9. Vì sao ở rất nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới? Hãy tìm ví dụ về vài loại lá có hai mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác với cách mọc của đa số các loại lá?
Trả lời:
- Phần lớn các loại cây đều có lá 2 mặt (trên và dưới) phân biệt nhau rõ ràng.
- Mặt trên có màu xanh sẫm hơn mặt dưới là vì các tế bào thịt lá ở mặt trên chứa nhiều lục lạp hơn.
- Đây là đặc điểm thích nghi để thực hiện quá trình quang hợp có hiệu quả hơn khi ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt trên của lá nhiều hơn.
- Một số loại lá có màu ở 2 mặt không khác nhau: lá lúa, lá ngô, lá mía... Sở dĩ như vậy là vì những loại lá này mọc gần như thẳng đứng, cả 2 mặt lá đều nhận được ánh sáng mặt trời như nhau, nên lục lạp phân bố ở 2 mặt lá cũng như nhau.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt