CÂU HỎI BÀI TẬP VỀ NHIỄM SẮC THỂ SINH HỌC 9
Câu 1: Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện như thế nào? Giải thích vì sao tỉ lệ con trai, con gái sinh ra là xấp xỉ 1:1.
TL:
Cơ chế NST giới tính ở người được thể hiện do sự phân li và tổ hợp của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Cơ thể chỉ cho một loại giao tử:
+ Nữ: chứa cặp gen XX tương đồng → tạo ra loại trứng duy nhất mang NST X.
+ Nam: chứa cặp XY không tương đồng →Tạo ra 2 loại tinh trùng với tỉ lệ ngang nhau là X và Y.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng X tạo ra hợp tử XX phát triển thành con gái.
- Trong thụ tinh trứng X kết hợp với tinh trùng Y tạo ra hợp tử XY phát triển thành con trai.
* Tỉ lệ con gái và con trai sinh ra là xấp xỉ 1:1 là vì: sự phân li của cặp NST XY trong phát sinh giao tử tạo ra 2 loại tinh trùng mang NST X và Y có số lượng như nhau. Qua thụ tinh của 2 loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY cũng với số lượng ngang nhau, có sức sống ngang nhau. Vậy nếu tỉ lệ con trai, con gái sinh ra xấp xỉ 1:1.
Câu 2: Nêu những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong giảm phân, nguyên phân.
TL:
* Nguyên phân:
Các kì | Những biến đổi cơ bản của NST |
Kì đầu (2n kép) | NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn, có hình thái rõ rệt và đính nhau ở tâm động vào các sợi tơ của thoi phân bào. |
Kì giữa (2n kép) | Các NST kép đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. |
Kì sau (4n đơn) | Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2NST đơn phân li về 2 cực của tế bào. |
Kì cuối | Các NST đơn dãn xoắn dài ra ở dạng sợi mảnh, hình thành dần thành nhiễm sắc thể chất. |
* Giảm phân:
Các kì | Những biến đổi cơ bản của nhiếm sắc thể | |
Lần phân bào I | Lần phân bào II | |
Kì đầu | Các NST kép xoắn, co ngắn. Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp theo chiều dọc và bắt chéo lấy nhau. | Các NST co lại, và thấy được số lượng các NST kép trong bộ đơn bội. |
Kì giữa | Các cặp NST kép tương đồng tập trung xếp thành 2 hàng song song ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. | Các NST kép xếp thành 1 hàng theo mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. |
Kì sau | Các cặp NST kép phân li độc lập và tổ hợp tự do về hai cưc của tế bào | Từng NST kép tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào. |
Kì cuối | Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành với số lượng là bộ đơn bội kép (2 NST kép) | Các NST đơn nằm gọn trong nhân mới, được tào thành với số lượng là bộ đơn bội (n NST) |
Câu 3: So sánh sự khác nhau cơ bản giữa nguyên phân và giảm phân.
TL:
Nguyên phân | Giảm phân |
-Xảy ra tại cơ quan sinh dưỡng, -Trong suốt đời sống của cơ thể. -1 lần phân bào
- Không có sự tiếp hợp và trao đổi đoạn - Các nhiễm sắc thể kép xếp thành một hàng. -Từ một tế bào qua 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con đều có bộ NST 2n. | -Xảy ra tại cơ quan sinh dục vào thời kì chín (2n) -Trong giai đoạn trưởng thành. -2 lần phân bào liên tiếp nhưng NST chỉ nhân đôi một lần. - Có sự tiếp hợp và trao đổi đoạn - Các nhiễm sắc thể xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. - Từ một tế bào, qua 2 lần phân bào tạo 4 tế bào con đều có bộ NST n. |
Câu 4: Nêu ý nghĩa của quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
TL:
* Ý nghĩa của nguyên phân:
- Giúp cho cơ thể lớn lên.
- Khi cơ thể đã lớn đến một giới hạn nào đó thì nguyên phân vẫ tiếp tục giúp tạo ra tế bào mới thay thế các tế bào già chết đi.
- Là cơ sở của sự sinh sản hữu tính.
- Bộ NST 2n của loài được duy trì ổn định qua các thế hệ tế bào của 1 cơ thể và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sản hữu tính.
* Ý nghĩa của giảm phân:
- Giảm phân tạo ra các loại giao tử, có bộ NST khác nhau về nguồn gốc và chất lượng NST, là cơ sở tạo ra biến dị tổ hợp trong thụ tinh.
* Ý nghĩa của thụ tinh:
- Khôi phục duy trì ổn định bộ NST đặc trưng qua các thế hệ cơ thể.
- Tạo nguồn biến dị tổ hợp cho chọn giống và tiến hóa.
Câu 5: Nhiễm sắc thể giới tính là gì? Phân biệt NST thường và NST giới tính?
TL:
NST giới tính là NST mang gen quy định tính đực, cái và những tính trạng lien quan tới giới tính.
Phân biệt NST thường và NST giới tính.
Đặc điểm so sánh | NST thường | NST giới tính |
Số lượng | Số lượng nhiều hơn và giống nhau ở cả cá thể đực và cái. | Chỉ có một cặp và khác nhau ở cả cả cá thể đực và cái. |
Cặp tương đồng | Luôn luôn đồng dạng với nhau, tồn tại thành từng cặp tương đồng. | Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY). |
Tùy giới tính | Cá thể đực và cái mang các cặp NST tương đồng giống nhau về hình dạng và kích thước. | Cá thể đực và cái mang cặp NST giới tính khác nhau về hình dạng và kích thước. |
Biểu hiện kiểu hình | Tính trạng lặn biểu thị ở trạng thái đồng hợp lặn. | Giới XY chỉ cần 1 alen lặn đã biểu hiện tính trạng lặn. |
Chức năng | Mang gen quy định các tính trạng thường của cơ thể. | Mang gen qui định tính trạng liên quan hoặc không lien quan đến giới tính. |
Kết quả | Kết quả lai thuận giống kết quả lai nghịch. Tỉ lệ phân li kiểu hình giống nhau ở cả 2 giới đực và cái. | Kết quả lại thuận khác với kết quả lai nghịch. Tỉ lệ phân li kiểu hình khác nhau ở cả 2 giới đực và cái. |
Câu 6: So sánh kết quả lai phân tích F1 trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết.
TL:
Phân li độc lập | Di truyền liên kết |
- Mỗi gen nằm trên một NST - Hai cặp tính trạng di truyền độc lập và tổ hợp tư do không phụ thuộc vào nhau. - Các gen phân li đọc lập trong giảm phân tạo giao tử. - Là cơ chế làm tăng xuất hiện biến dị tổ hợp, có ý nghĩa quan trọng trong chọn giống và tiến hóa. | - Hai cặp gen nằm trên cùng một cặp NST tương đồng - Hai cặp tính trạng di truyền độc lập, phụ thuộc vào nhau. - Các gen phân li cùng với nhau trong giảm phân tạo giao tử. - Làm giảm xuất hiện biến dị tổ hợp, có ý nghĩa duy trì từng nhóm tính trạng tốt của P sang các thế hệ sau. |
Câu 7: Thế nào là di truyền liên kết? Nguyên nhân của hiện tượng di truyền liên kết? Hiên tượng di truyền liên kết gen đã bổ sung cho qui luật phân ly độc lập của Menđen ở những điểm nào.
TL:
* Di truyền liên kết là hiện tượng 1 nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên 1 NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
* Nguyên nhân của hiện tượng di truyền liên kết là các cặp gen quy định tính trạng này nằm trên 1 NST cùng phân li về giao tử và cùng tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh.
* Bổ sung: Trong mỗi tế bào có chứa nhiều cặp NST (trong mỗi NST có chứa nhiều cặp gen) cho nên các gen nằm trên NST khác nhau phân li đọc lập. Các gen nằm chung gọi là di truyền liên kết. Hai hiện tượng xảy ra đồng thời và ảnh hưởng đến nhau và chúng bổ sung cho nhau.
Ngoài ra còn giải thích vì sao trong tự nhiên có những tính trạng luôn đi kèm với nhau.
---
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục: