Bộ 5 Đề thi HSG môn Sinh Học 9 năm 2021 Trường THCS Nguyễn Tri Phương

TRƯỜNG THCS

NGUYỄN TRI PHƯƠNG

ĐỀ THI HSG CẤP TRƯỜNG

NĂM HỌC 2020-2021

MÔN SINH HỌC 9

Thời gian: 120 phút

 

1. ĐỀ SỐ 1

Câu 1.

Giả sử có hai quần thể A, B thuộc hai loài, chúng sống trong cùng khu vực và có nhu cầu sống giống nhau. Hãy nêu xu hướng biến động số lượng cá thể của hai quần thể đó sau một thời gian xảy ra cạnh tranh.

 

Câu 2.3

a. Những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa hai quá trình quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái ở động vật?

b. Thế nào là cặp gen đồng hợp tử ? Vai trò của cơ thể đồng hợp tử trong chọn giống.

 

Câu 3.4

Có ý kiến cho rằng, giới tính của cơ thể do nhiễm sắc thể giới tính quy định. Điều đó có đúng không? Giải thích.

 

Câu 4.5

Ở một loài động vật, có một tế bào sinh dục sơ khai đực và một tế bào sinh dục sơ khai cái nguyên phân một số đợt bằng nhau. Toàn bộ số tế bào con được tạo ra đều bước vào vùng chín giảm phân cho ra 320 giao tử đực và giao tử cái. Số NST đơn trong các tinh trùng nhiều hơn trong các tế bào trứng là 3840. Tổng số nhiễm sắc thể đơn có nguồn gốc từ bố trong các hợp tử được tạo thành bởi các tinh trùng và trứng nói trên là 160. Hãy xác định:

a. Số tinh trùng và trứng được tạo ra.

b. Số hợp tử hình thành.

c. Hiệu suất thụ tinh của tinh trùng và trứng

Câu 5.

 

ở đậu hà lan, đặc điểm tính trạng hình dạng của hạt do một gen qui định. Cho giao phấn hai cây đậu thu được F1, cho F1 tiếp tục gia phấn với nhau thu được 3 kết quả:

- PL 1: F1 hạt trơn   x    hạt trơn   thu được F2: 735 hạt trơn : 247 hạt nhăn

- PL 2: F1 hạt trơn   x    hạt trơn   thu được F2: 100% hạt trơn

- PL 1: F1 hạt trơn   x    hạt nhăn   thu được F2: 100% hạt trơn

a. Biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp trên

b. Rút ra nhận xét về kiểu hình và kiểu gen của P? Viết sơ đồ lai và giải thích?

 

ĐÁP ÁN

Câu

Nội dung

1

- Nếu quần thể nào có tiềm năng sinh học cao hơn thì quần thể đó sẽ chiến thắng, tăng số lượng cá thể. Quần thể kia sẽ bị giảm dần số lượng, có thể bị diệt vong.

- Nếu quần thể nào có bậc tiến hóa cao hơn sẽ là quần thể chiến thắng và tăng số lượng cá thể.

- Hai quần thể vẫn có thể cùng tồn tại nếu chúng có khả năng phân ly không gian sống trong khu vực đó về thức ăn, nơi ở,...

- Nếu hai quần thể có tiềm năng sinh học như nhau, nhưng trong thời điểm mới xâm nhập đến khu vực sống thì quần thể nào có số lượng cá thể nhiều hơn thì sẽ có xu hướng phát triển lấn át quần thể kia.

----

 -(Để xem nội dung đáp án của Đề thi, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

2. ĐỀ SỐ 2

Câu 1.

Phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen gồm những nội dung cơ bản nào?

 

Câu 2.

Ở đậu Hà Lan, hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng, hạt vàng là trội hoàn toàn so với hạt xanh. Hai tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Hãy xác định kiểu gen của thế hệ P để đời F1 phân li kiểu hình theo tỷ lệ 3: 1.

 

Câu 3.

 Tìm những điểm khác nhau giữa NST thường và NST giới tính.

 

Câu 4.

Cho các thỏ có cùng KG giao phối với nhau, thu được F1  như sau:

57 thỏ đen, lông thẳng : 20 thỏ đen, lông xù : 18 thỏ trắng lông thẳng: 6 thỏ trắng lông xù . Biết mỗi gen qui định một tính trạng và phân li độc lập

a. Xác định tính trội lặn và lập sơ đồ lai

b. Cho thỏ trắng, lông thẳng giao phối với thỏ trắng lông xù thì kết quả như thế nào?

 

Câu 5

Ở thực vật, một cơ thể dị hợp có kiểu gen Aa. Mỗi gen đều có chiều dài bằng 0,51 micrômet. Gen A có số liên kết hiđrô là 3900, gen a có hiệu số giữa Ađênin với Guanin là 18% số nuclêôtit của gen. Do xử lí đột biến bằng tác nhân cônsixin, cơ thể có kiểu gen dị hợp trên đã tạo thành thể tứ bội (AAaa).

a. Tìm số lượng từng loại nuclêôtit của thể tứ bội nói trên?

b. Tìm số lượng từng loại nuclêôtit trong mỗi loại giao tử được sinh ra từ thể tứ bội đó?

c. Viết sơ đồ lai, xác định tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình F1 khi thể tứ bội trên tự thụ phấn?

Biết rằng, gen A quy định cây cao trội hoàn toàn so với gen a quy định cây thấp, sự giảm phân diễn ra bình thường và tạo ra các giao tử lưỡng bội, các giao tử đều có khả năng thụ tinh.

 

ĐÁP ÁN

Câu

Nội dung

1

Nội dung cơ bản phương pháp phân tích các thế hệ lai của MenĐen.

- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được, từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.

2

Xác định kiểu gen thế hệ P: Qui ước gen: hoa đỏ (A) trội hoàn toàn so với hoa trắng (a), hạt vàng (B) trội hoàn toàn so với (b) hạt xanh. Hai tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Theo đầu bài, có 2 khả năng

* Khả năng 1: Đời F1, tính trạng màu sắc hoa đồng tính, tính trạng màu sắc hạt phân tính 3: 1, thế hệ P có 4 trường hợp sau:

          P: AABb x AABb;           P: AABb x AaBb;           P: AABb x aaBb;          P: aaBb x aaBb.

- Khả năng 2: Đời F1, tính trạng màu sắc hoa phân tính 3: 1, tính trạng màu sắc hạt đồng tính, thế hệ P có 4 trường hợp sau:

          P: AaBB x AaBB;            P: AaBB x AaBb;

           P: AaBB x Aabb;          P: Aabb x Aabb.

----

 -(Để xem nội dung đáp án của Đề thi, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

3. ĐỀ SỐ 3

Câu 1

Phân tử ADN được cấu tạo theo những nguyên tắc nào? Nêu chức năng của ADN.

 

Câu 2

Ở một loài động vật có kiểu NST giới tính XX, XY. Xét một gen gồm 2 alen A và a. Hãy viết các kiểu gen có thể có trong quần thể. Biết rằng không có đột biến xảy ra.

 

Câu 3

Một phân tử mARN có hiệu số giữa A với G bằng 350, giữa U với X bằng 250. Gen tạo ra mARN có hiệu số giữa T với X bằng 25% số nuclêôtit của gen.

a. Xác định số lượng từng loại nuclêôtit của gen.

            b. Xác định số nuclêôtit mỗi loại của mARN nếu tất cả X của gen đều tập trung trên mạch gốc.

 

Câu 4

Ở đậu Hà Lan, tính trạng màu sắc hạt do một gen qui định. Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây (P). Cho các cây (P) tự thụ phấn nghiêm ngặt, thế hệ F1 thu được 99% hạt màu vàng và 1% hạt màu xanh. Biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc hạt ở đậu Hà Lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường.

1. Hãy xác định tỷ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.

2. Cho các cây hạt vàng thế hệ F1 tự thụ phấn nghiêm ngặt thu được đời F2. Tính theo lý thuyết, cây hạt vàng thuần chủng đời F2 chiếm tỷ lệ bao nhiêu?

 

Câu 5

Cho F1 giao phấn với 3 cây khác, thu được kết quả như  sau

  • Với cây 1 thu được 6,25% cây thấp , quả vàng
  • Với cây 2 thu được 75% cây cao quả đỏ và 25% cây cao quả vàng
  • Với cây 3 thu được 75% cây cao quả đỏ và 25% cây thấp quả đỏ

Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng và các gen nằm trên các NST thường khác nhau. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp

 

ĐÁP ÁN

Câu

Nội dung

1

1. Nguyên tắc cấu tạo phân tử ADN. Chức năng của ADN.

* Nguyên tắc cấu tạo phân tử ADN:

- ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là nuclêôtit thuộc 4 loại: A, T, G, X.

- ADN được cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung: A mạch này liên kết với T mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô hay ngược lại; G mạch này liên kết với X mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô hay ngược lại.

* Chức năng ADN:

- ADN là nơi lưu giữ thông tin di truyền, nghĩa là thông tin về cấu trúc của prôtêin. Một đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác định gọi là một gen. Các gen khác nhau được phân bố theo chiều dài của phân tử ADN.

- ADN thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền nhờ đặc tính tự nhân đôi. Chính quá trình tự nhân đôi của ADN là cơ sở phân tử của hiện tượng di truyền và sinh sản, duy trì các đặc tính của từng loài ổn định qua các thế hệ, đảm bảo sự liên tục sinh sôi nảy nở của sinh vật.

----

 -(Để xem nội dung đáp án của Đề thi, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

4. ĐỀ SỐ 4

Câu 1

Một nhóm gồm 10 tế bào nguyên phân liên tiếp một số lần bằng nhau đã lấy nguyên liệu của môi trường nội bào tương đương 5040 NST đơn, tất cả các tế bào con tạo thành sau nguyên phân có 5120 NST. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài và số lần nguyên phân của mỗi tế bào.

 

Câu 2

Ở một cơ thể động vật có cặp NST giới tính XY. Xét một tế bào có ba cặp nhiễm sắc thể tương đồng kí hiệu là Aa, Bb và Dd giảm phân phát sinh giao tử. Nếu ở kì sau của giảm phân I, cặp nhiễm sắc thể Bb không phân li, giảm phân II bình thường, khi kết thúc quá trình giảm phân sẽ tạo ra mấy loại giao tử? Gồm những loại giao tử nào? Biết rằng các cặp nhiễm sắc thể Aa và Dd giảm phân bình thường.

 

Câu 3

Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Một đột biến gen là có hại có thể trở thành có lợi trong trường hợp nào?

 

Câu 4

ở một loài côn trùng, cho F1 giao phối với 3 cơ thể khác, thu được kết quả như sau:

-    Với cá thể 1 thu được 6,25% thân đen, lông ngắn

  • Với các thể 2 thu được 75% thân xám lông dài và 25% thân xám lông ngắn
  • Với các thể 3 thu được 75% thân xám lông dài và 25% thân đen lông dài

Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng và các gen nằm trên các NST thường khác nhau. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp

 

Câu 5

ở đậu Hà Lan, cho 10 cây đậu có kiểu hình  hoa đỏ, mọc ở thân, kiểu gen giống nhau tự thụ phấn. Đời F­1 thu được 210 cây hoa đỏ, mọc ở thân : 72 cây hoa trắng, mọc ở thân :  69 cây hoa đỏ , mọc ở ngọn : 24 cây hoa trắng, mọc ở ngọn

  1. GiảI thích kết quả và lập sơ đồ lai
  2. Nếu cây hoa đỏ, mọc ở thân của F1 sinh ra từ phép lai trên lai phân tích thì đời con lai sẽ như thế nào về KG và KH?

 

ĐÁP ÁN

Câu

Nội dung

1

Xác định bộ NST lưỡng bội của loài: 

* Gọi x là số lần nguyên phân của một tế bào.

Theo đề bài ta có: 10.(2x - 1). 2n = 5040 (1)

                              10. 2x. 2n = 5120 (2)

Từ 1 và 2, giải ra ta được: 2n = 8 → đây là bộ NST của ruồi giấm.

* Thay 2n = 8 vào (2) ta được: 10.2x = 5120/8 → 2x = 64 → x = 6 → mỗi TB nguyên phân 6 lần.

 

2

Những loại giao tử tạo thành khi kết thúc giảm phân: Có các trường hợp sau

* TH1: Cơ thể có cặp XY là cơ thể đực

- Tế bào giảm phân sẽ tạo 2 loại tinh trùng.

- 2 loại tinh trùng là: ABbD và ad; hoặc ABbd và aD; hoặc aBbD và Ad; hoặc aBbd và AD.

* TH2: Cơ thể có cặp XY là cơ thể cái

- Tế bào giảm phân sẽ tạo 1 loại trứng.

- 1 loại trứng là: ABbD hoặc ad hoặc ABbd hoặc aD hoặc aBbD hoặc Ad hoặc aBbd hoặc AD

----

-(Để xem nội dung đáp án của Đề thi, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

5. ĐỀ SỐ 5

Câu 1.

Vì sao cần bảo vệ hệ sinh thái biển? Nêu biện pháp bảo vệ

 

Câu 2.

 Khống chế sinh học là gì? Ý nghĩa của hiện tượng khống chế sinh học?

 

Câu 3.

Nêu những nguyên nhân dẫn đến sự giống và khác nhau trong phân li kiểu gen hoặc kiểu hình ở F1 và F2 trong trường hợp lai một cặp tính trạng có hiện tượng trội hoàn toàn hoặc trội không hoàn toàn? Cho ví dụ minh họa.

 

Câu 4.

ở một loài thực vật gồm 4 thứ hoa: 3 thứ hoa trắng, 1 hoa đỏ

- TH 1: hoa đỏ   x    hoa trắng, được F1 có tỉ lệ 36 hoa đỏ : 60 hoa trắng

- TH 2: hoa trắng   x   hoa trắng, được F1 toàn hoa đỏ. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn được F2 gồm 225 hoa trắng và 175 hoa đỏ

- TH 3: cho hai cây giao phấn với nhau được F1 có tỉ lệ 75% hoa trắng và 25% hoa đỏ

Biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp. Cho biết gen nằm trên NST thường

 

Câu 5.

Tiến hành lai hai thứ lúa thuần chủng: thân cao, hạt tròn với thân thấp, hạt dài, người ta thu được F1 toàn thân cao hạt dài. Cho F1 tự thụ phấnđược F2 có kiểu hình thân thấp hạt tròn chiếm tỉ lệ 1/16. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Trong các kiểu hìnởp F2 thì kiểu hình nào là biến dịi tổ hợp?

 

ĐÁP ÁN

Câu

Nội dung

1

* Cần bảo vệ hệ sinh thái biển vì: các loài động vật trong hệ sinh thái biển rất phong phú, là nguồn thức ăn giàu đạm chủ yếu của con người. Tuy nhiên, tài nguyên sinh vật biển không phải là vô tận. Hiện nay, do mức độ đánh bắt hải sản tăng quá nhanh nên nhiều loài sinh vật biển có nguy cơ bị cạn kiệt.

* Biện pháp bảo vệ: Cần có kế hoạch khai thác tài nguyên biển ở mức độ hợp lí, bảo vệ và nuôi trồng các loài sinh vật biển quí hiếm, đồng thời chống ô nhiễm môi trường biển.

 

2

* Khái niệm: Khống chế sinh học là hiện tượng số lượng cá thể của một quần thể này bị số lượng cá thể của quần thể khác kìm hãm.

* Ý nghĩa của khống chế sinh học

- Làm cho số lượng cá thể của mỗi quần thể dao động trong một thế cân bằng, đảm bảo sự tồn tại của các loài trong quần xã từ đó tạo nên trạng thái cân bằng sinh học trong quần xã, đảm bảo sự ổn định của hệ sinh thái.

- Ngoài ra, nó còn là cơ sở cho biện pháp đấu tranh sinh học, giúp con người chủ động kiểm soát các loài gây ra sự hưng thịnh hoặc trấn áp một loài nào đó theo hướng có lợi mà vẫn đảm bảo sự cân bằng sinh học.

* Một số ví dụ: Trong nông nghiệp người ta dùng ong mắt đỏ để tiêu diệt sâu đục thân lúa, dùng kiến vống để tiêu diệt sâu hại cam, dùng mèo để diệt chuột, dùng chim sâu để tiêu diệt sâu hại…

-----

 -(Để xem nội dung đáp án của Đề thi, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 Đề thi HSG môn Sinh Học 9 năm 2021 Trường THCS Nguyễn Tri Phương. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?