TRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆT | ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT HK2 MÔN: NGỮ VĂN 10 NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 45 phút) |
ĐỀ SỐ 1
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.
(Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên.
Câu 3: Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên.
Câu 4: Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? (Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 dòng)
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của đất nước quê hương.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức nghị luận/Nghị luận.
Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống sai lầm/bác bỏ một quan niệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình.
---(Để xem tiếp đáp án phần Đọc hiểu và Làm văn vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 2
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu câu hỏi bên dưới:
Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tôi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dòng nước lại làm lành những vết thương của tôi. Và tôi trở thành một hòn sỏi láng mịn như bây giờ.
Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn nội dung câu chuyện?
Câu 2: Những từ ngữ “nung đốt”, “vết nứt”, “vỡ ra”, “va đập”, “lăn lộn”, “bị thương” cùng nhằm biểu đạt nội dung gì? Từ câu chuyện trên, anh/chị rút ra bài học gì về cuộc sống?
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Thuyết minh về tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
Phần I. Đọc hiểu
Câu 1:
Câu chuyện kể về hành trình của hòn sỏi từ đảng đá khổng lồ, gồ ghề, nứt nẻ trải qua nhiều va đập trở thành hòn sỏi láng mịn.
Câu 2:
- Những từ ngữ “nung đốt”, “vết nứt”, “vỡ ra”, “va đập”, “lăn lộn”, “bị thương”, cùng nhằm biểu đạt những khó khăn thử thách, chông gai trên đường đời.
- Bài học về cuộc sống: Cuộc sống chẳng bao giờ chỉ mang đến hạnh phúc, cũng chẳng bao giờ chỉ mang đến nỗi đau. Vượt qua gian khổ, vượt qua những thử thách, vượt qua những nỗi đau cũng là tự vượt qua chính mình để vươn lên và sống có ích cho đời.
Phần II: Làm văn
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm (tác giả, thời gian, ý nghĩa chính)
2. Thân bài:
- Đôi nét về tác giả.
- Giới thiệu về Truyền kì mạn lục : ghi chép những chuyện lạ trong dân gian vào các thời Lí, Trần, Hồ, Lê sơ.
- Tóm tắt ngắn gọn truyện.
---(Để xem tiếp đáp án phần Làm văn vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 3
Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu:
“Than ôi! Người ta thường nói:“Cứng quá thì gãy”. Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời. Sao lại đoán trước là sẽ gãy mà chịu đổi cứng ra mềm?
Ngô Tử Văn là một chàng áo vải. Vì cứng cỏi cho nên dám đốt cháy đền tà, chống lại yêu ma, làm một việc hơn cả thần và người. Bởi thế được nổi tiếng và được giữ chức vị ở Minh ti, thật là xứng đáng. Vậy kẻ sĩ, không nên kiêng sợ sự cứng cỏi.”
(Trích Chuyện Chức Phán sự đền Tản Viên, SGK Ngữ văn 10, trang 60, tập II, NXBGD 2006)
Câu 1: Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 2: Văn bản có nhắc đến hành động đốt cháy đền tà của Ngô Tử Văn, hãy nêu cụ thể những chi tiết liên quan đến ngôi đền này.
Câu 3: Qua văn bản, nhà văn Nguyễn Dữ tỏ thái độ, tình cảm như thế nào với nhân vật Ngô Tử Văn?
Câu 4: Câu văn nào trong văn bản có ý bác bỏ quan niệm “đổi cứng ra mềm” của những kẻ sĩ cơ hội, cầu an? Cách bác bỏ thuyết phục người đọc nhờ dựa trên cơ sở nào?
Câu 5: Sau khi đọc truyện có bạn học sinh cho rằng: “Trong thực tế, không nên sống “cứng cỏi” theo kiểu Ngô Tử Văn vì như vậy chỉ mang lại sự thiệt thòi cho bản thân.” Anh/ chị có đồng ý với ý kiến đó không? Hãy viết đoạn văn (khoảng 15-20 dòng) trình bày quan điểm của mình.
---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 4
Phần I. Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mẹ ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu
Váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa
Cái cò…sung chát…đào chua
Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru
(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy)
Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Trong bốn câu thơ đầu, hình ảnh người mẹ được gợi lên qua những chi tiết nào?
Câu 3: Hãy chỉ ra những câu thơ sử dụng chất liệu ca dao trong đoạn trích?
Câu 4: Nghĩa của từ đi trong hai câu thơ cuối là gì?
---(Để xem những câu hỏi còn lại của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 5
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của đất nước quê hương.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
1. Mở bài : Giới thiệu về vị trí danh lam thắng cảnh (vịnh Hạ Long) đối với quê hương đất nước.
2. Thân bài :
- Vị trí địa lí:
+ Thuộc tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội 151km về phía Đông Bắc.
+ Là một phần của vịnh Bắc Bộ gồm vùng biển thuộc thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần huyện đảo Vân Đồn.
+ Tiếp giáp về các phía Đông, Tây, Nam, Bắc.
+ Diện tích : 1553km2, với gần 2000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Nguồn gốc:
+ Tên gọi Hạ Long theo nghĩa Hán Việt nghĩa là rồng đáp xuống.
+ Xuất phát từ truyền thuyết : Khi người Việt mới lập nước đã bị nạn ngoại xâm, Ngọc Hoàng sai Rồng Mẹ mang theo một đàn Rồng Con xuống hạ giới giúp đỡ. Vị trí Rồng Mẹ đáp xuống gọi là Hạ Long, nơi Rồng Con đáp xuống là Bái Tử Long, chỗ đuôi đàn rồng quẫy nước trắng xóa là Bạch Long Vĩ.
---(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề kiểm tra 1 tiết HK2 môn Ngữ văn 10 năm 2021 Trường THPT Lý Thường Kiệt. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !