Bộ 3 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2021 môn Ngữ Văn - Trường THCS Hòa Long

TRƯỜNG THCS HÒA LONG

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

MÔN: NGỮ VĂN

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 120 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

HÓA ĐƠN

Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến cửa hàng của mẹ để chơi, mỗi ngày cửa hàng có không ít những hóa đơn trả tiền hoặc thu tiền cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng, Peter thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện gửi. Dần dà những việc này khiến cậu cũng cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh doanh nhỏ. Ngày kia Peter nghĩ: mình cũng viết hóa đơn gửi cho mẹ, trong đó viết rõ những khoản mà mẹ phải trả cho mình về những gì mà mình đã giúp mẹ mỗi ngày, sáng hôm sau mẹ cậu nhận được hóa đơn đó ghi rõ:

“Mẹ cần thanh toán cho con trai Peter của mẹ những khoản sau:

Vận chuyển đồ dùng về nhà: 2 đồng

Đem thư đến bưu điện gửi: 1 đồng

Giúp người lớn dọn dẹp vườn hoa: 2 đồng

Cả tuần lễ con đều ngoan ngoãn vâng lời: 1 đồng

Tổng cộng: 6 đồng”

Mẹ Peter không nói gì cả, Đến bữa tối, Peter phát hiện dưới khay ăn của mình 6 đồng tiền công. Cậu rất vui, khi cậu vừa định bỏ tiền vào túi cậu thấy kèm theo là một hóa đơn thu tiền khác, mà người nhận là cậu, cậu rất ngạc nhiên:

Peter cần thanh toán cho mẹ những khoản sau:

Sống 10 năm trong ngôi nhà hạnh phúc của mẹ: 0 đồng

Khoản chi phí cho việc sinh hoạt, ăn uống, học hành trong 10 năm: 0 đồng

Khoản tiền mẹ chăm sóc Peter mỗi khi đau bệnh: 0 đồng

Từ đó đến nay Peter luôn có một người mẹ yêu thương chăm sóc: 0 đồng

Tổng cộng: 0 đồng

Peter đọc đi đọc lại tờ hóa đơn, cậu hối hận đến đỏ cả mặt. Lát sau, cậu đến bên mẹ và rúc vào lòng mẹ, nhẹ nhàng bỏ 6 đồng tiền vào túi mẹ.

(Trích Tuyển tập các câu chuyện Giáo dục nhân cách, NXB Văn hóa – Thông tin, 2011)

a. Nhận biết

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (Thuyết minh, tự sự, nghị luận)

b. Nhận biết

Chỉ ra hai phép liên kết và các phương tiện liên kết được dùng trong đoạn sau:

Peter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến cửa hàng của mẹ để chơi, mỗi ngày cửa hàng có không ít những hóa đơn trả tiền hoặc thu tiền cần thanh toán hoặc chuyển đến khách hàng, Peter thường được mẹ giao nhiệm vụ đem những hóa đơn đó đến bưu điện gửi. Dần dà những việc này khiến cậu cũng cảm thấy dường như mình cũng đã trở thành một nhà kinh doanh nhỏ.

c. Thông hiểu

Vì sao Peter trả tiền cho mẹ?

d. Thông hiểu

Bài học rút ra từ câu chuyện trên.

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2.0 điểm) Vận dụng cao

Viết một đoạn văn (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình mẹ trong cuộc đời mỗi con người.

---(Để xem tiếp đáp án những câu hỏi còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Phần I: Đọc hiểu (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Mỉm cười là một trạng thái tinh thần đặc biệt.

Khác với bản thân cái cười. Cái cười cần và phải có đối tượng rõ ràng. Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời. Như tia nắng xuân mềm mại, mỏng manh, rụt rè, vô tư tự hé chào khu vườn cuối đông.

[…] Thật là vui khi nhìn thấy cái mỉm cười ở trong cái cười của ai đó, của những người bạn mình.

Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa mỉm cười.

(Theo Hoàng Hồng Minh, Lòng người mênh mang, NXB Văn hóa thông tin, 2014)

Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết

Kể tên 2 phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết

Chỉ ra phép liên kết giữa hai câu văn: Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.

Câu 3: (0.5 điểm) Nhận biết

Theo tác giả, tại sao “mỉm cười” khác với “cái cười”?

Câu 4: (1.0 điểm) Thông hiểu

“Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa mỉm cười” Câu nói trên cho em lời khuyên gì về thái độ sống?

Phần II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Cần tôn trọng sự riêng tư của người khác

Hãy viết bài văn nghị luận khoảng 300 chữ, bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.

Câu 2: (4.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận về hình ảnh con người Việt Nam trong hai đoạn thơ sau:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập 1. NXB Giáo dục, 2017)

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyên.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2017)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Phần I: Đọc hiểu

1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- 2 Phương thức biểu đạt: nghị luận, biểu cảm

2.

Phương pháp: căn cứ Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

- Phép lặp (Mỉm cười)

3.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

Theo tác giả sự khác nhau giữa cái cười và mỉm cười là:

+ Cái cười cần và phải có đối tượng rõ ràng.

+ Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.

4.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Lời khuyên về thái độ sống: luôn sống lạc quan, vui vẻ, yêu đời.

Phần II. Làm văn

Câu 1.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.

- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

* Yêu cầu về nội dung:

1. Giới thiệu vấn đề

2. Giải thích vấn đề

- Tôn trọng: Tôn trọng là sự đánh giá đúng mực, coi trọng danh dự, phẩm giá và lợi ích của người khác, thể hiện lối sống văn hóa của mỗi người.

- Riêng tư: là những điều thuộc về riêng bản thân của mỗi người.

=> Tôn trọng quyền riêng tư tức là sự đánh giá đúng mực, coi trong danh dự, phẩm giá những gì thuộc về cá nhân của mỗi người.

=> Tôn trọng riêng tư của người khác là quy tắc ứng xử văn minh của con người hiện đại

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Đọc đọan trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:

(1) Vừa lúc ấy, tôi đến gần anh. (2) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. (3) Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. (4) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. (5) Nó ngơ ngác, lạ lùng. (6) Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. (7) Mỗi lần bị xúc động vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. (8) Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run…

(Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)

Câu 1: (1.0 điểm) Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu (2)

Câu 2: (1.0 điểm) Tìm từ ngữ liên kết và gọi tên phép liên kết được dùng trong câu (4) và câu (5).

Câu 3: (1.0 điểm) Tìm từ địa phương Nam Bộ trong câu (7) (8)

Câu 4: (3.0 điểm) Vận dụng cao Viết đoạn văn giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.

Câu 5: (4.0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau:

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến

 

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mười

Dù là khi tóc bạc.

(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

Câu 1.

Phương pháp: căn cứ bài Thành phần biệt lập

Cách giải:

- Thành phần biệt lập: chắc – Thành phần biệt lập tình thái

Câu 2.

Phương pháp: căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

- Từ ngữ liên kết: con bé (4) nó (5)

- Phép liên kết: Phép thế

Câu 3.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

- Từ địa phương Nam Bộ: Vết thẹo, lặp bặp

Câu 4.

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp

Cách giải:

Yêu cầu về hình thức

- Đoạn văn

- Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả.

Yêu cầu về nội dung: Bài làm của học sinh đảm bảo các ý chính sau:

- Giải thích câu tục ngữ:

+ Nghĩa đen: Một vật dụng được làm bằng gỗ, thì chất lượng gỗ quan trọng hơn nước sơn bên ngoài.

+ Nghĩa bóng: 

Gỗ: chất lượng của đồ vật, ẩn dụ cho việc chỉ phẩm chất con người.

Nước sơn: là thứ trang trí bên ngoài đồ vật, ẩn dụ cho hình thức của con người.

=> Khẳng định phẩm chất đạo đức, nhân cách quan trọng hơn vẻ bề ngoài, nội dung quan trọng hơn hình thức.

- Câu tục ngữ dạy cho con người bài học đáng quý sự nhìn nhận, đánh giá một con người, một sự việc.

+ Một sự việc, ta nên nhìn nhận bản chất bên trong chứ không nên hời hợt ở bề ngoài.

+ Khi nhìn nhận một con người, nên đề cao phẩm chất, phẩm chất mới là yếu tố quyết định. Không nên để hình thức bề ngoài che mắt. Những người có phẩm chất đạo đức tốt bao giờ cũng hoàn thành công việc xuất sắc.

- Bên cạnh đó cũng không nên hạ thấp giá trị của hình thức, nếu có một phẩm chất tốt lại cộng thêm hình thức đẹp thì càng tăng giá trị của bản thân. Nhưng vẫn phải lấy giá trị phẩm chất đạo đức là tiêu chí cơ bản để đánh giá.

Câu 5.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

Tác giả:

- Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

- Thanh Hải để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm.

 Tác phẩm:

- Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng và chỉ mấy tuần lễ sau ông qua đời.

- Được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó thiết tha với quê hương, đất nước, là cả một khát vọng sống đẹp của tác giả.

- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý.

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 Trường THCS Hòa Long. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?