BỘ 3 ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2018 – 2019
Môn: Ngữ văn – Lớp 6
ĐỀ 1:
Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm) Hãy viết chữ cái đứng trước phương án đúng vào bài làm.
Câu 1: Câu văn: “Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại” (Khái Hưng) có sử dụng biện pháp tu từ
A. nhân hóa.
B. so sánh.
C. ẩn dụ.
D. hoán dụ.
Câu 2: Câu văn: “Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá” (Đoàn Giỏi) có
A. một cụm danh từ.
C. ba cụm danh từ.
B. hai cụm danh từ.
D. bốn cụm danh từ.
Câu 3: Câu văn nào sau đây mắc lỗi dùng từ?
A. Mùa xuân đã đến thật rồi!
B. Anh ấy là người có tính khí rất nhỏ nhoi.
C. Em bé trông dễ thương quá!
D. Bình minh trên biển thật đẹp.
Câu 4: Từ ngữ được điền vào dấu ba chấm của câu: “…là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.” là
A. thành phần chính của câu
C. trạng ngữ trong câu.
B. thành phần phụ của câu.
D. thành phần chính và trạng ngữ trong câu.
Câu 5: Dòng nào sau đây nêu chính xác các từ láy?
A. Xinh xinh, thấp thoáng, buôn bán, bạn bè.
B. Tươi tắn, đẹp đẽ, xa xôi, tươi tốt.
C. Đỏ đen, lom khom, ầm ầm, xanh xanh.
D. Lấp lánh, lung linh, lao xao, xào xạc.
Câu 6: Từ chân được sử dụng với nghĩa gốc trong câu
A. Cô ấy có chân trong đội tuyển thi đấu cờ vua của trường.
B. Chân nó chạy rất nhanh.
C. Cái chân bàn này rất chắc chắn.
D. Chân trời đằng đông đã ửng hồng.
Câu 7: Trường hợp nào sau đây có sử dụng phép tu từ ẩn dụ?
A. Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
B. Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
C. Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
D. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Câu 8: Phó từ là những từ
A. chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
B. chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
C. chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
D. chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm…
Phần II: Đọc- hiểu văn bản (3,0 điểm)
Em hãy đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. Hoa giẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi.
(Duy Khán, Lao xao, SGK Ngữ văn 6- Tập 2, NXB Giáo dục 2012 tr 110)
1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn bản? (0,5 điểm)
2. Trình bày nội dung của đoạn văn? (0,5 điểm)
3. Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng thành công những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy? (1,0 điểm)
4. Đoạn văn đã khơi gợi trong em tình cảm gì với thiên nhiên, vạn vật xung quanh? Bản thân em cần phải làm gì để bảo vệ thiên nhiên và giữ gìn môi trường sống trong lành? (1,0 điểm)
Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm)
Câu 1: Trong cuốn sách Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả, nhà văn Tô Hoài có dẫn lời của một nhà văn Pháp như sau:
“Một trăm thân cây bạch dương giống nhau cả trăm, một trăm ánh lửa giống nhau cả trăm. Mới nhìn tưởng thế, nhưng nhìn kĩ thì thân cây bạch dương nào cũng khác nhau, ngọn lửa nào cũng khác nhau. Trong đó ta gặp bao nhiêu người, phải thấy ra mỗi người mỗi khác nhau không một ai giống ai”.
Theo em, thông qua lời dẫn trên, nhà văn Tô Hoài muốn khuyên ta điều gì khi viết văn miêu tả? (0,5 điểm)
Câu 2:
Từ lời khuyên của Tô Hoài, em hãy viết bài văn tả lại quang cảnh khu vườn trong một buổi sáng bình minh đẹp trời. (4,5 điểm)
ĐỀ 2:
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.”
(Bức tranh của em gái tôi - Tạ Duy Anh)
a) Lời kể trong đoạn văn trên là của nhân vật nào trong truyện? Kể về sự việc gì? Vì sao nhân vật “tôi” lại không thể thân với em gái như trước kia được nữa?
b) Nêu ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)?
Câu 2. (2,0 điểm)
a) Hai câu thơ sau sử dụng phép tu từ gì? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
“Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”
(Minh Huệ)
b) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau:
b.1. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
(Tô Hoài)
b.2. Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
(Đoàn Giỏi)
Câu 3. (5,0 điểm)
Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với em trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em,...).
-------HẾT-------
ĐỀ 3:
Phần I: Đọc - hiểu văn bản. (3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi.
“Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối [...]. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.”
(Trích Sông nước Cà Mau, Đoàn Giỏi, Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: (1 điểm) Các từ Cà Mau, Thái Lan, Năm Căn thuộc từ loại gì?
Câu 2: (1 điểm) Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết đoạn trích trên?
Câu 3: (1 điểm) Cảnh Sông nước Cà Mau qua đoạn văn là một bức tranh như thế nào?
Phần II: Viết văn bản. (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Từ nội dung đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) tả cảnh dòng sông quê em.
Câu 2: (5,0 điểm)
Miêu tả con vật nuôi mà em yêu quý.
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐÁP ÁN:
ĐỀ 2:
Câu 1:
a.
- Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh).
- Đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện.
- Nhân vật “tôi” - người anh, không thể thân với em gái như trước kia được nữa, vì:
- Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không có năng khiếu gì, cảm thấy mình thua kém em.
- Ghen tuông, đố kị với tài năng của em.
b.
- Ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi”: Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị.
Câu 2:
a.
- Hai câu thơ sử dụng phép tu từ ẩn dụ (Người Cha → Bác Hồ).
- Tác dụng: Bác Hồ được miêu tả như một người cha luôn luôn dành sự quan tâm, yêu thương, chăm lo cho các anh bộ đội như những đứa con của mình. Đồng thời thể hiện lòng biết ơn, sự kính trọng, thương yêu của anh đội viên đối với Bác.
b.
- Xác định chủ ngữ, vị ngữ:
b.1. Chẳng bao lâu, tôi //đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
CN VN
b.2. Chợ Năm Căn // nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
CN VN
Câu 3:
- Mở bài:
- Thông qua dẫn dắt giới thiệu đối tượng miêu tả: người thân em định tả là ai, ấn tượng chung của em đối với người đó.
- Thân bài
- HS tả chi tiết đối tượng, đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu về người thân: Tuổi, nghề nghiệp...
- Tả hình dáng: Dáng người, khuôn mặt, đôi mắt, màu da, cách ăn mặc...
- Tả tính cách: Tính tình hàng ngày của người thân, tính cách trong công việc, tình cảm dành cho em và gia đình, tình cảm đối với hàng xóm...
- Tả hoạt động: Công việc hàng ngày trong gia đình, công việc chính, sở thích, các công việc khác...
- ...
- Lưu ý: Trong quá trình tả cần biết kết hợp với một số phép tu từ như ẩn dụ, so sánh...và các phương thức biểu đạt khác để đối tượng miêu tả được hiện lên rõ hơn, gợi cảm hơn.
- HS tả chi tiết đối tượng, đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Kết bài
- Vai trò của người đó đối với em trong cuộc sống...
- Tình cảm của em, ước mong và lời hứa đối với người thân...
ĐỀ 3:
Phần I: Đọc - hiểu văn bản. (3 điểm)
Câu 1: Các từ Cà Mau, Thái Lan, Năm Căn thuộc từ loại danh từ.
Câu 2: Phương thức biểu đạt chủ yếu : Tự sự.
Câu 3: Cảnh Sông nước Cà Mau qua đoạn văn là một bức tranh mênh mông và hùng vĩ.
Phần II: Viết văn bản. (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
- HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, học sinh biết vận dụng kiến thức đời sống và kĩ năng về dạng văn miêu tả để tạo lập văn bản. Đoạn văn phải có kết cấu rõ ràng, viết đúng chủ đề; đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình thức; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; đảm bảo đúng số câu.
- Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề : tả cảnh dòng sông quê em.
- Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Thực hiện tốt phương thức miêu tả. Có thể viết đoạn văn theo các ý sau:
- Quê em đẹp bởi có con sông chảy qua làng. Quanh năm cần mẫn, dòng sông đưa nước về cho ruộng lúa. Buổi sớm tinh mơ, dòng nước phẳng lặng chảy. Giữa trưa, mặt sông nhấp nhô ánh bạc lẫn màu xanh nước biếc. Chiều tà, dòng nước trở thành màu khói trong, hơi tối âm âm. Sông đẹp nhất vào những đêm trăng, bóng trăng lồng vào nước, những hàng cây in bóng trên dòng sông. Cảnh vật hữu tình đẹp như tranh vẽ.
- Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
Câu 2: (5,0 điểm)
Viết bài văn miêu tả
Đề: Miêu tả con vật nuôi mà em yêu quý .
- Đảm bảo cấu trúc bài miêu tả
- Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Sử dụng phương pháp miêu tả
- Xác định đúng đối tượng miêu tả
- Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
- Mở bài.
- Giới thiệu con vật nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?, …)
- Thân bài
- Tả bao quát:
- Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?
- Tả chi tiết:
- Tả các bộ phận của con vật , chọn tả đặc điểm nổi bật nhất. Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn)
- Chú ý: đặc điểm của con vật tùy vào con vật thuộc loại gì?
- Mắt
- Mõm
- Tai
- Lông
- …
- Hoạt động của con vật :
- Tính nết của con vật:
- Thói quen của con vật:
- Tả bao quát:
- Kết bài.
- Nêu ích lợi của con vật
- Nêu tình cảm của em đối với con vật đã tả.
- Mở bài.
- Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.