Tổng hợp lý thuyết về Mệnh lệnh cách và Bàng thái cách

TỔNG HỢP LÝ THUYẾT VỀ MỆNH LỆNH CÁCH VÀ BÀNG THÁI CÁCH

A. Mệnh lệnh cách trong Tiếng Anh

- Thể Mệnh Lệnh hay Mệnh Lệnh cách (Imperative Mood) là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm một điều gì.

- Vì thế Mệnh Lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều. Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người vắng mặt (ngôi 3).

- Có hai trường hợp sử dụng:

- Mệnh lệnh cách xác định trong Tiếng Anh

  • Ngôi 1 số nhiều: Dùng Let us + Động từ hay Let's + Động từ.
  • Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng động từ (dạng bare infinitive - động từ nguyên thể không có to). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự.

Ví dụ:

- Let's go down town with him.

(Chúng ta hãy xuống phố với anh ấy.)

- Put this book on the table, please.

(Làm ơn để quyển sách này lên bàn.)

- Mệnh lệnh cách phủ định trong tiếng Anh

- Mệnh lệnh cách phủ định được sử dụng để yêu cầu ai đừng làm một điều gì.

  • Ngôi 1 số nhiều: Let us not + Động từ hay Let's not + Động từ.
  • Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng Do not + Động từ (nguyên thể không có to) hay Don't + Động từ và please để diễn tả sự lịch sự.

Ví dụ:

- Let's not tell him about that.

(Chúng ta đừng nói với anh ấy về chuyện đó.)

- Please don't open that window.

(Làm ơn đừng mở cửa sổ ấy.)

I. Cách sử dụng MUST và HAVE TO trong Tiếng Anh

Must và Have to đều có nghĩa là phải.

Nói chung chúng ta có thể dùng must và have to đều như nhau.

Ví dụ:

- I must go now.

hoặc

I have to go now.

(Bây giờ tôi phải đi.)

Nhưng cũng có vài điểm khác nhau giữa hai cách dùng này:

Dùng must để đưa ra những cảm nghĩ riêng của mình, điều mình nghĩ cần phải làm. Ví dụ:

- I must write to my friend.

(Tôi phải viết thư cho bạn tôi.)

- The government really must do something about unemployment.

(Thật ra chính phủ phải làm cái gì đó cho những người thất nghiệp.)

Dùng have to không phải nói về cảm nghĩ của mình mà nói về một thực tế đã phải như vậy. Ví dụ:

- Mr. Brown has to wear his glasses for reading.

(Ông Brown phải mang kính để đọc.)

- I can't go to the cinema, I have to work.

(Tôi không đi xem phim được, tôi phải làm việc.)

Must chỉ có thể dùng để nói về hiện tại và tương lai trong khi have to có thể dùng với tất cả các thì.

Khi dùng ở thể phủ định hai từ này mang ý nghĩa khác nhau. Khi dùng have to ta chỉ muốn nói không cần phải làm như vậy, nhưng với must bao hàm một ý nghĩa cấm đoán. Ví dụ:

- You don't have to go out.

(Anh không phải ra ngoài)

- You mustn't go out.

(Anh không được ra ngoài.)

Lưu ý: khi dùng have to ở thể phủ định hay nghi vấn ta dùng trợ động từ do chứ không phải thêm not sau have hay chuyển have lên trước chủ từ. Ví dụ:

- Why do you have to go to hospital? (không phải Why have you to go...)

(Tại sao anh phải đến bệnh viện?)

- He doesn't have to work on Sunday? (không phải He hasn't to...)

(Anh ta không phải làm việc ngày chủ nhật.)

II. Lời yêu cầu trong Tiếng Anh

Dưới đây là một số lời yêu cầu lịch sự trong tiếng Anh.

Would you please + Động từ

- Would you please put this bag on the shelf?

(Vui lòng đặt cái túi này lên kệ nhé!)

Would you mind + V-ing:

- Would you mind putting this bag on the shelf?

(Phiền anh đặt cái túi này lên kệ giùm!)

I wonder if you'd be kind enough to + Động từ

- I wonder if you'd be kind enough to put this bag on the shelf?

May I + Động từ

- May I turn on the lights?

(Tôi bật đèn lên được không ạ?)

Do you mind if I + Động từ

- Do you mind if I turn on the lights?

B. Bàng thái cách trong Tiếng Anh

- Subjunctive Mood là thể Bàng thái cách. Đây là thể khó dùng nhất trong tiếng Anh. Các động từ chia trong Bàng thái cách khá đặc biệt. Hai thì thường được dùng nhất trong thể này là Past Subjunctive và Past Perfect Subjunctive.

- Past Subjunctive đối với các động từ thường thì chia giống như quá khứ đơn, đối với động từ to be thì sử dụng were cho tất cả các ngôi,

  • will : would
  • shall : should
  • can : could
  • may : might

- Past Perfect Subjunctive chia giống như thì quá khứ hoàn thành.

  • be : had been
  • will : would have
  • shall : should have
  • can : could have
  • may : might have

- Bàng thái cách được sử dụng đặc biệt trong các trường hợp sau các thành ngữ:

  • I wish (that)... : Tôi ước gì, tôi mong rằng
  • Suppose (that)... : Giả tỷ rằng...
  • I had rather (that)... : Tôi thích hơn, tôi muốn...
  • As if... : Áng chừng như, ra vẻ như, cứ như là
  • If only... : Ước gì...
  • It's time (that)... : Đã đến lúc...
  • It's high time (that)..: Đã đến lúc...

Ví dụ:

- I wish (that) my sister were here.

(Tôi mong rằng chị tôi có mặt ở đây.)

- If only I had a new watch.

(Ước gì tôi có một chiếc đồng hồ đeo tay mới.)

- It is (high) time (that) you took your lunch.

(Đã đến lúc anh phải ăn trưa rồi.)

- I wish I knew how to write English.

(Tôi ước gì tôi biết viết tiếng Anh.)

- Do you ever wish you could fly?

(Có bao giờ bạn ước rằng bạn bay được không?)

- I wish I didn't have to work.

(Tôi ước gì tôi không phải làm việc.)

- If only I could see him right now.

(Ước gì tôi có thể gặp anh ấy ngay bây giờ.)

Để ý rằng trong các câu trên, động từ wish được dùng ở thì hiện tại và các động từ sau wish như were, took, had, knew, could,... đều ở thì quá khứ nhưng các câu này vẫn dùng để chỉ hiện tại hay tương lai chứ không phải quá khứ. Khi muốn nói đến quá khứ ta phải sử dụng thì quá khứ hoàn thành.

Ví dụ:

- I wish my sister were here.

(Ở đây ngụ ý tôi muốn hiện tại hay sau này chị tôi có mặt ở đây.)

- I wish my sister had been here.

(Câu này ngụ ý tôi muốn trước đây chị tôi đã có mặt ở đây.)

- Câu điều kiện trong Tiếng Anh

Bàng thái cách thường được dùng nhất là trong các câu điều kiện (Conditional Sentences). Các câu điều kiện là các câu có mặt mệnh đề If (nếu).

Bạn xét các ví dụ:

1. If you work hard you will succeed.

2. If you worked hard you would succeed.

3. If you had worked hard you would have succeeded.

Trong câu thứ nhất các động từ work, will đều dùng ở thì hiện tại. Câu này được dịch là Nếu anh làm việc tích cực anh sẽ thành công. Ở đây chúng ta nêu ra một giả thuyết có thể có thực trong hiện tại hay tương lai.

Trong câu thứ hai worked và would ở thì quá khứ. Trong trường hợp này ta biết giả thiết chúng ta đưa ra không bao giờ có thật. Ví dụ như chúng ta nói điều đó với một người mà chẳng bao giờ làm việc tích cực cả.

Trong câu thứ ba các động từ này ở dạng quá khứ hoàn thành. Trường hợp này là một giả thiết không có thật trong quá khứ. Chẳng hạn ta nói điều này với một người hiện giờ đã thất bại rồi, và bây giờ ta đặt ra giả thiết trên, giá như người đó đã làm việc tích cực thì bây giờ đã thành công rồi chứ đâu có thất bại.

- She could get a job more easily if she could type.

(Cô ta có thể tìm việc dễ dàng hơn nếu cô ta biết đánh máy.)

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tổng hợp lý thuyết về Mệnh lệnh cách và Bàng thái cách. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tư liệu cùng chuyên mục tại đây:

​Chúc các em học tập tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?