Tài liệu bồi dưỡng HSG bài tập phả hệ Sinh học 9 năm 2020 có đáp án

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HSG BÀI TẬP PHẢ HỆ

SINH HỌC 9 NĂM 2020

ĐỀ

Bài 1. Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh (kí hiệu là a) là lặn so với alen bình thường (A) và không có đột biến xẩy ra trong phả hệ này.

a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.

b. Khi cá thể II.1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II.2 thì xác suất sinh con đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu? Viết cách tính.

Bài 2. Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường,alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một cặp vợ chồng đều mang gen gây bệnh ở thể dị hợp.

Về mặt lý thuyết, hãy tính xác suất các khả năng có thể xảy ra về giới tính và tính trạng trên nếu họ có dự kiến sinh 2 người con?

Bài 3. Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể (NST) thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn (m) nằm trên NST X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị mù màu, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả hai bệnh là bao nhiêu?

Bài 4. Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một gen có 3 alen IA, IB, IO qui định. Trong một quần thể cân bằng di truyền có 25% số người mang nhóm máu O; 39% số người mang nhóm máu B. Một cặp vợ chồng đều có nhóm máu A sinh một người con, xác suất để người con này mang nhóm máu giống bố mẹ là bao nhiêu?

Bài 5. Ở người, gen a nằm trên nhiễm sắc thể thường gây ra bệnh bạch tạng, những người bình thường đều có gen A. Trong một quần thể, cứ 100 người bình thường thì có một người mang gen bệnh.

a. Hai người bình thường trong quần thể này kết hôn. Theo lí thuyết thì xác suất họ sinh hai người con đều bình thường là bao nhiêu phần trăm?

b. Nếu một người bình thường trong quần thể này kết hôn với một người bình thường có mang gen bệnh thì theo lí thuyết, xác suất họ sinh hai người con đều bình thường chiếm bao nhiêu phần trăm?

Bài 6.  Ở người, bệnh phêninkêto niệu, bệnh galactôzơ huyết và bệnh bạch tạng là ba bệnh di truyền do đột biến gen lặn nằm trên NST thường, không liên kết với nhau (các gen quy định ba bệnh trên nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau). Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả ba bệnh trên.

1. Cặp vợ chồng trên, nếu muốn sinh con thứ hai thì:

a. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc cả ba bệnh  của đứa con thứ hai là bao nhiêu?

b. Tính theo lí thuyết, xác suất mắc một bệnh (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc bạch tạng) của đứa con thứ hai là bao nhiêu?

2. Nếu cặp vợ chồng trên có ba người con. Tính theo lí thuyết, xác suất họ sinh được hai người con trai bình thường và một người con gái mắc cả ba bệnh trên là bao nhiêu?

- Biết rằng không xảy ra đột biến trong các lần sinh con của cặp vợ chồng ở các trường hợp trên.

ĐÁP ÁN

Bài 1. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường (không nằm trên NST giới tính).

a. Kiểu gen của các cá thể: I1 là aa, I2 là Aa (vì sinh con II3 bị bệnh.

                                             III1 và III3 có thẻ là AA hoặc aa. III2 và III4 là aa.

b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa (vì họ là những người bình thường và bố của họ bị bệnh)

         - Xác suất để sinh con bị bệnh là  \(\frac{1}{2}x\frac{1}{2} = \frac{1}{4}\)

         - Xác suất để sinh con trai là: \(\frac{1}{2}\)

Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là \(\frac{1}{4}x\frac{1}{2} = \frac{1}{8}\)

Bài 2.

Theo gt → con của họ: \(\frac{3}{4}\):  bình thường, \(\frac{1}{4}\)bị bệnh.

Gọi XS sinh con trai bình thường là (A): A=  \(\frac{3}{4}x\frac{1}{2} = \frac{3}{8}\)

Gọi XS sinh con trai bệnh là (a): a =  \(\frac{1}{4}x\frac{1}{2} = \frac{1}{8}\)

Gọi XS sinh con gái bình thường là (B): B =  \(\frac{3}{4}x\frac{1}{2} = \frac{3}{8}\)

Gọi XS sinh con gái bệnh là (b): b = \(\frac{1}{4}x\frac{1}{2} = \frac{1}{8}\)

XS sinh 2 là kết quả khai triển của: (A+a+B+b)2

= A2 + a2 +B2 + b2 + 2Aa + 2AB + 2Ab + 2aB + 2ab + 2Bb (16 tổ hợp gồm 10 loại )

- Vậy XS để sinh:

+ 2 Trai bình thường: \({A^2} = {\left( {\frac{3}{8}} \right)^2} = \frac{9}{{64}}\)

+ 2 trai bệnh = \({a^2} = {\left( {\frac{1}{8}} \right)^2} = \frac{1}{{64}}\)

+  2 gái bình thường: \({B^2} = {\left( {\frac{3}{8}} \right)^2} = \frac{9}{{64}}\)

+  2 gái bệnh = \({b^2} = {\left( {\frac{1}{8}} \right)^2} = \frac{1}{{64}}\)

+ 1 trai bthường + 1 trai bệnh = \(2Aa = 2.\frac{3}{8}.\frac{1}{8} = \frac{6}{{64}}\)

+ 1 trai bthường + 1 gái bthường =  \(2AB = 2.\frac{3}{8}.\frac{3}{8} = \frac{9}{{64}}\)

+ 1 trai bthường + 1 gái bệnh =  \(2Ab = 2.\frac{3}{8}.\frac{1}{8} = \frac{6}{{64}}\)

+ 1 trai bệnh + 1 gái bthường =  \(2aB = 2.\frac{3}{8}.\frac{1}{8} = \frac{6}{{64}}\)

+ 1 trai bệnh + 1 gái bệnh = \(2ab = 2.\frac{1}{8}.\frac{1}{8} = \frac{6}{{64}}\)

+ 1 gái bthường + 1 gái bệnh =  \(2Bb = 2.\frac{3}{8}.\frac{1}{8} = \frac{6}{{64}}\)

Bài 3:

Giải: Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể (NST) thường  quy định, bệnh mù màu do gen lặn (m) nằm trên NST X. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị mù màu, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này không bị cả hai bệnh là bao nhiêu?

Xét tính trạng bệnh bạch tạng:

Bà ngoại của vợ bị bệnh bạch tạng nên mẹ vợ có kiểu gen Aa; Ông nội của vợ bị bệnh bạch tạng nên bố vợ có kiểu gen Aa.

Bố mẹ vợ đều có kiểu gen Aa  x  Aa nên người vợ sẽ có kiểu gen Aa với xác xuất \(\frac{2}{3}\)

Bố của chồng bị bạch tạng nên kiểu gen của chồng là Aa.

Cặp vợ chồng này có kiểu gen  \(\frac{2}{3}\) (Aa x Aa) nên khả năng sinh ra đứa con bị bệnh bạch tạng với xác xuất: \(\frac{2}{3}x\frac{1}{4} = \frac{1}{6}\)

→ Xác xuất sinh con không bị bệnh bạch tạng là: \(1 - \frac{1}{6} = \frac{5}{6}\)

Xét tính trạng bệnh mù màu:

Người chồng không bị bệnh mù màu nên kiểu gen là XMY.

Bố của người vợ bị bệnh mù màu nên kiểu gen của vợ là XMXm.

Kiểu gen của cặp vợ chồng này là: XMY  x  XMXm nên sẽ sinh con bị bênh mù màu với xác xuất \(\frac{1}{4}\)và con không bị bệnh với xác xuất: \(\frac{3}{4}\)

- Hai bệnh này do gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau quy định cho nên chúng di truyền phân li độc lập với nhau → Xác xuất sinh con không bị bệnh nào bằng tích xác xuất sinh con không bị mỗi bệnh

=  \(\frac{5}{6}x\frac{3}{4} = \frac{5}{8}\)

Bài 4

→ Tỉ lệ IAIA trong số người nhóm máu A = 0,04/(0,04+0,20) = 1/6

→ Tỉ lệ IAIo trong số người nhóm máu A = 5/6

→ (\(\frac{1}{6}{I^A}{I^A}:\frac{5}{6}{I^A}{I^O}\)) x (\(\frac{1}{6}{I^A}{I^A}:\frac{5}{6}{I^A}{I^O}\)). Con máu O chỉ tạo ra từ bố mẹ IAIo.

Con máu O có tỉ lệ = \({\left( {\frac{5}{6}} \right)^2}x\frac{1}{4}\)=→ Con giống bố mẹ = \(1-\frac{25}{144}=\frac{119}{144}\)

Bài 5

a. Xác suất sinh 1 người con bị bệnh là: 1%.1%.1/4

    Xác suất họ sinh 1 con bình thường = 100% – 1/4 .1%.1% = 0,999975

    Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,9999752 = 0.99995

b. Xác suất họ sinh 1 con đều bình thường = 100% – 1/4 .1%. = 0,9975

    Xác suất họ sinh 2 con đều bình thường = 0,99752 = 0.99500625 ≈ 0.995006

Bài 6

1.

-  Quy ước:  Alen a: quy định bệnh phêninkêto niệu, A: bình thường; alen b: quy định bệnh galactôzơ huyết, B: bình thường; alen d: quy định bệnh bạch tạng, D: bình thường.

- Một cặp vợ chồng bình thường sinh ra một đứa con mắc cả ba bệnh trên =>kiểu gen của bố, mẹ đều phải là AaBbDd.

a. Xác suất mắc cả ba bệnh của đứa con thứ 2 là : 

b. Xác suất mắc một bệnh (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc bạch tạng) của đứa con thứ 2:

+ Xác suất mắc 1 bệnh (bệnh phêninkêto niệu) là: \(\frac{1}{4}{\text{aax}}\frac{1}{4}bb{\text{x}}\frac{1}{4}dd = \frac{1}{{64}}\)

+ Xác suất mắc 1 bệnh (bệnh bệnh galactôzơ huyết) là: \(\frac{1}{4}{\text{aax}}\frac{3}{4}B-{\text{x}}\frac{3}{4}D- = \frac{9}{{64}}\)

+ Xác suất mắc 1 bệnh (bệnh bạch tạng) là : \(\frac{3}{4}{\text{A-x}}\frac{1}{4}bb{\text{x}}\frac{3}{4}D- = \frac{9}{{64}}\)

Vậy xác suất mắc một bệnh (phêninkêto niệu hoặc bệnh galactôzơ huyết hoặc bạch tạng) của đứa con thứ 2 là: \(\frac{9}{64}+\frac{9}{64}+\frac{9}{64}=\frac{27}{64}\)

2.Xác suất sinh 3 người con trong đó có 2 con trai bình thường và một người

con gái mắc cả ba bệnh trên là:

- Xác suất sinh 2 con trai bình thường:

+ Xác suất sinh 1 con trai bình thường = 3/4.3/4.3/4.1/2 =27/128  (1)

+ Xác suất sinh 2 con trai bình thường = 2.(3/4.3/4.3/4.1/2)= 27/64 (2)

- Xác suất sinh 1 con gái mắc cả 3 bệnh là = 1/2. 1/4.1/4.1/4

Vậy 2 con trai bình thường và một người  con gái mắc cả ba bệnh trên là: (1)x (2)

---

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tài liệu bồi dưỡng HSG bài tập phả hệ Sinh học 9 năm 2020 có đáp án. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?