Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt

Hướng dẫn chi tiết

1. Tóm tắt nội dung

  • Các kiểu câu đã học
  • Hành động nói
  • Lựa chọn trật tự từ trong câu

2. Hướng dẫn soạn bài

2.1. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định

Câu 1. Đọc các văn bản sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu nghi ván, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. (Các câu được đánh số để tiện theo dõi)

Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1). [...] Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận. (3)

Gợi ý:

  • Câu (1): Câu trần thuật ghép có một vế là dạng câu phủ định.
  • Câu (2): Trần thuật.
  • Câu (3): Câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định.

Câu 2. Dựa trong nội dung câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt câu nghi vấn.

Gợi ý:

  • Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
  • Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị che lấp mất đi không?

Câu 3. Hãy đặt câu cảm thán chứa một trong những từ như: vui, buồn, hay, đẹp,...

Gợi ý:

  • Chao ôi buồn!
  • Hôm nay trong mình đẹp quá!
  • Bộ phim hay tuyệt!
  • Ôi! Mừng và vui quá!

Câu 4. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Tôi bật cười bảo lão (1):

- Sao cụ lo xa thế (2)? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5)?

- Không, ông giáo ạ (6)! ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)?

(Nam Cao, Lão Hạc)

a) Trong các câu trên, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?

b) Câu nghi vấn nào trong các câu sau dùng để hỏi?

c) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi? Nó được dùng để làm gì?

Gợi ý:

a)

  • Các câu (1), (3), (6) là những câu trần thuật.
  • Câu (4) là câu cầu khiến.
  • Câu (2), (5) là câu nghi vấn.

b) Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu (7).

c) Câu nghi vấn (2) và (5) không dùng để hỏi.

  • Câu (2) dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên.
  • Câu (5) dùng để giải thích.

2.2. Hành động nói

Câu 1. Hãy xác định hành động nói của các câu đã cho theo bảng sau đây:

STT Câu đã cho Hành động nói
(1) Tôi bật cười bảo lão: Trình bày
(2) - Sao cụ lo xa quá thế? 

Bộc lộ

(3) Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ!

Trình bày

(4) Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay!

Điều khi

(5) Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại? Trình bày
(6) - Không, ông giáo ạ!

Trình bày

(7) Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

Hỏi.

Câu 2. Hãy xếp các câu nêu ở bài tập 1 vào bảng tổng kết theo mẫu sau:

STT Kiểu câu Hành động nói được thực hiện Cách dùng
(1) Trần thuật Trình bày Trực tiếp
(2) Nghi vấn Bộ lộ cảm xúc Gián tiếp
(3) Trần thuật Trình bày Trực tiếp
(4) Cầu khiến Điều khiển Trực tiếp
(5) Nghi vấn Trình bày Gián tiếp
(6) Trần thuật Trình bày Trực tiếp
(7) Nghi vấn Hỏi Trực tiếp

2.3. Lựa chọn trật tự từ trong câu

Câu 1. Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau:

Sứ giả vào, đưa bé bảo: "Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sát, một cái roi sát và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này". Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.

(Thánh Gióng)

Gợi ý:

  • Việc sắp xếp một chuỗi các danh từ: “Một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt” là nhằm muốn nói cái quan trọng thiết yếu nhất rồi giảm dần đến cái cuối cùng để đủ bộ đồ sắt cho Thánh Gióng ra trận.
  • Chuỗi hành động: “kinh ngạc, mừng rỡ, vội vàng, tâu vua” là một diễn tiến tăng cấp và nối với nhau thúc đẩy nhau theo quan hệ nhân quả.

Câu 2. Trong những câu sau việc sắp xếp từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?

(a) Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý cho vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được

(Bánh chưng bánh giày)

(b) Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.

(Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị Hồ Chí Minh)

Gợi ý:

  • Các bộ phận in đậm ở đầu câu của (a) và (b) đều có tác dụng liên kết chặt chẽ thành văn bản.
  • Ở (a) “ý vua” là nối tiếp câu trên “cố ý làm vừa ý vua cha”
  • Ở (b) phần in đậm: “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào” nó ứng đối với lời chứng minh “mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống”

Câu 3. Đọc đối chiếu hai câu sau và cho biết câu nào mang tính nhạc rõ ràng hơn.

(a) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng run lên man mác khúc nhạc đồng quê.

(b) Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng run lên khúc nhạc đồng quê  man mác.

Gợi ý:

  • Nhờ việc đặt từ man mác trước “khúc nhạc đồng quê” mà câu a) có tính nhạc rõ hơn. Nó không chỉ tạo được sự luân phiên bằng trắc trầm bổng man (b) mác (T) khúc (T) nhạc (b) mà nó còn kết vần liền “man” và “mác” sau đó là vần cách “mác khúc nhạc”.

Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt.

3. Hỏi đáp về bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng Việt

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em. 

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?