Lí thuyết bồi dưỡng ôn thi HSG chương 4 môn Sinh học 8 năm 2021

LÍ THUYẾT ÔN THI HSG MÔN SINH HỌC 8 CHƯƠNG IV

 

I. Hô hấp và các cơ quan hô hấp

1. Khái niệm hô hấp

- Hô hấp là quá trình cung cấp O2 cho các tế bào cơ thể và thải khí CO2 ra ngoài.

- Hô hấp gồm 3 giai đoạn:

+ Sự thở

+ Trao đổi khí ở phổi.

+ Trao đổi khí ở tế bào.

- Ý nghĩa: Nhờ hô hấp mà O2 được lấy vào để oxi hóa các hợp chất hữu cơ tạo ra năng lượng cần cho mọi hoạt động của cơ thể.

 

Các cơ quan

Đặc điểm cấu tạo

Đường

dẫn

khí

 

 

 

 

 

Mũi

 

 

 -Có nhiều lông mũi: lọc tạp chất trong không khí

- Có lớp niệm mạc tiết chất nhày: làm ẩm ko khí

- Có lớp mao mạch dày đặc: làm ấm ko khí

Họng

Có tuyến amidan và tuyến VA có nhiều tế bào limpo: bảo vệ cơ thể

Thanh quản

Có nắp thanh quản( sụn thanh nhiệt) có thể cử động để đậy kín đường hô hấp: để thức ăn ko lọt vào đường hô hấp khi nuốt, và giúp phát âm

Khí quản

Có 15-20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau

 

Có lớp niêm mạc tiết chất nhày với nhiều lông rung chuyển động liên tục: để quét bụi bặm dính  vào ra ngoài.

Phế quản

Cấu tạo bởi các vòng sụn. Ở phế quản, nơi tiếp xúc các phế nang ko có các vòng sụn mà là các thớ cơ

Hai

lá phổi

lá phổi phải

có 3  thùy

Bao ngoài 2 lá phổi là 2 lớp màng. Lớp ngoài dính với lồng ngực. Lớp trong dính với phổi. Chính giữa có chất dịch: giúp phổi cử động dễ dàng và giảm ma sát.

lá phổi trái có 2 thùy

đơn vị cấu tạo là của phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi mạng mao mạch dày đặc. Có tới 700-800 triệu phế nang

 

2. Bài tập minh họa

Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm ko khí vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?

  • Làm ẩm ko khí là do các lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí
  • Làm ấm ko khí là do có mạng mao mạch dày đặc nằm dưới đường dẫn khí, đặc biệt ở mũi và phế quản có tác dụng làm căng máu và làm ấm nóng
  • Tham gia bảo vệ phổi thì có:

+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do lớp niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung chuyển động liên tục quét chúng ra khỏi khí quản.

+ Nắp thanh quản ( sụn thanh nhiệt) giúp đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt

     +  Các tế bào limpho ở các hạch amidan, VA có tác dụng tiết kháng thể để vô hiệu hóa các tác nhân gây bệnh.

Đặc điểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí?

  • Bao ngoài 2 lá phổi là 2 lớp màng. Lớp trong dính với phổi và lớp ngoài dính với lồng ngực. Chính giữa có lớp dịch làm cho phổi  nở rộng và xốp
  •  Có tới 700-800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí lên lên tới 70-80 cm2

Nêu nhận xét về chức năng của đường dẫn khí và 2 lá phổi:

  • Chức năng của đường dẫn khí: dẫn khí ra vào phổi, làm ấm, làm ẩm ko khí, bảo vệ phổi
  • Hai lá phổi giúp trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường ngoài

So sánh hệ hô hấp của người và hệ hô hấp của thỏ:

Giống nhau:

  • Đều có đường dẫn khí và 2 lá phổi
  • Đều nằm trong khoang ngực và ngăn cách với khoang bụng bởi cơ hoành
  • Trong đường dẫn khí đều có: Mũi, Họng, Thanh quản, Khí quản, Phế quản
  • Bao bọc 2 lá phổi có 2 lớp màng. Lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi. Chính giữa là chất dịch.
  • Mỗi lá phổi đều được cấu tạo bởi các phế nang, tập hợp thành từng cụm, bao mỗi túi phổi là mạng mao mạch dày đặc

Khác nhau:

  • Đường dẫn khí ở người có thanh quản phát triển hơn về chức năng phát âm

Hãy giải thích câu nói: chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ  chẳng cón ôxi mà nhận

Trong 3-5 phút ngừng thở, không khí trong phổi cũng ngừng lưu thông, nhưng tim không ngừng đặp, máu không ngừng lưu thông qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí cũng không ngừng diễn ra: O2 trong không khí ở phế nang của phổi không ngừng khuếch tán vào máu và CO2 từ máu không ngừng khuếch tán ra phế nang ở phổi. Bởi vậy nồng độ O2 trong không khí ở phổi hạ thắp tới mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.

 

II. Hoạt động hô hấp

1 Thông khí ở phổi

- Sự trao đổi khí phổi là qúa trình không khí từ môi trường ngoài vào trong phổi và không khí từ phổi ra được môi trường ngoài, nhờ các cử động hô hấp.

- Khi hít vào: Các cơ liên sườn ngoài, cơ hoành, cơ bụng co, các xương sườn nâng lên không khí từ ngoài vào phổi

- Khi thở ra: ngược lại.

- Cứ 01 lần hít vào và một lần thở ra gọi là cử động hô hấp. số cử động hô hấp trong 01 phút gọi là nhịp hô hấp.

 

- Nhịp hô hấp của người Việt Nam:

+ Nam 16 \(\pm \) 3 nhịp /phút

+ Nữ: 16 \(\pm \) 3 nhịp /phút

- Dung tích sống ở nười Việt Nam:

+ Nam : 3000 -3500ml

+ Nữ :    2500-3000ml

 

2 kiểu thở chủ yếu là thở ngực và thở bụng. Thở  bụng chủ yếu do hoạt động của cơ hoành, thở ngực do cơ liên sườn ngoài là chủ yếu.

Trẻ sơ sinh thở bụng là chủ yếu do cơ liên sườn ngoài chưa phát triển đầy đủ. Ở nam giới thường thở ngực nhưng là phần ngực dưới, ở nữ giới thường thở bằng ngực trên.

2. Trao đổi khí ở phổi và tế bào.

* Cơ chế: Các khí trao đổi theo cơ chế khuếch tán từ nơi nồng độ cao, áp suất cao tới nơi có nồng độ thấp, áp suất thấp.

* Trao đổi khí ở phổi.

- Trong phế nang nồng độ O2 cao, CO2 thấp.

Trao đổi khí ở phổi bao gồm sự khuyết tán của O2 từ không khí ở phế nang vào máu và của CO2 từ máu vào không khí ở phế nang.

* Sự trao đổi khí ở tế bào.

- Trong TB nồng độ O2 thấp, CO2 cao.

Trao đổi khí ở tế bào bao gồm sự khuyết tán của O2 từ máu về tế bào và của CO2 từ tế bào vào máu.

3. Bài tập minh họa

Cho bảng sau (Kết quả đo một số thành phần không khí khi hít vào và thở ra

 

O2

CO2

N2

Hơi nước

Khi hít vào

20,96%

0,02%

79,02%

ít

Khi thở ra

16,40%

4,10%

79,50%

Bão hòa

 

 Hãy giải thích sự khác nhau của mỗi thành phần của khí trên ?

Tỉ lệ % khí O2 khi thở ra thấp rỏ rệt  là do O2 đã khuyết tán từ không khí ở phế nang vào máu mao mạch

Tỉ lệ % khí CO2 khi thở ra cao rỏ rệt là do CO2 đã khuyết tán từ máu mao mạch vào không khí ở phế nang

Tỉ lệ % N2 khi hít vào và hở ra khác nhau không nhiều, khi thở ra cao hơn hít vào một chút là do tỉ lệ O2 bị hạ thấp. sự khác nhau này không có ý nghĩa sinh học.

Hơi nước ở khí thở ra là bão hòa là do được làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất này phủ trong đường dẫn khí.

Hô hấp ở cơ thể  người và thỏ có gì giống và khác nhau?

Giống nhau:

  • Cũng gồm các giai đoạn thông khí ở phổi, trao đổi khí ở phổi, trao đổi khí ở tế bào
  • Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào cũng theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao về nơi có nồng độ thấp

Khác nhau:

  • Ở thở, sự thông khí ở phổi chủ yếu do hoạt động của cơ hoành và lồng ngực, do bị ép giữa 2 chi trước nên ko dãn nở về phía 2 bên

Ờ người, sự thông khí ở phổi do nhiều cơ phối hợp hơn và lồng ngực dãn nở cả về phía 2 bên

Khi lao động nặng hay chơi thể thao nhu cầu trao đổi khí tăng cao hoạt động hô hấp có thể biến đổi như thế nào để đáp ứng nhu cầu đó?

Khi lao động nặng hay chơi thể thao nhu cầu trao đổi khí tăng cao hoạt động hô hấp có thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp ( thở nhanh hơn) vừa tăng dung tích hô hấp ( thở sâu hơn )

 

III. Vệ sinh hô hấp

1. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại

 

Tác nhân

Nguồn gốc tác nhân

Tác hại

Bụi

Từ các cơn lốc, núi lửa phun, cháy rừng, khai thác than, khai thác đá, khí thải các động cơ sử dụng than hay dầu

Gây bệnh bụi phổi

Nito oxit (NOX)

Khí thải ô tô, xe máy

Gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí, có thể gây chết ở liều cao

Lưu huỳnh oxit (SOx)

Khí thải sinh hoạt và công nghiệp

Làm các bệnh đường hô hấp thêm trầm trọng

Cacbon oxit

(CO)

Khí thải sinh hoạt và công nghiệp, khói thuốc lá

Chiếm chỗ của oxi trong máu (hồng cầu), làm giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây chết

Các chất độc hại( nicotin, nitrozamin,….)

Khói thuốc lá

Làm tê liệt lớp lông rung phế quản, giảm  hiệu quả lọc sạch không khí.

Có thể gây ung thư phổi

Các vi sinh vật

Trong ko khí ở bệnh viện, môi trường thiếu vệ sinh

Gây các bệnh viêm đường dẫn khí và phổi, làm tổn thương hệ hô hấp, có thể gây chết

 

2. Bài tập minh họa

Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại:

Biện pháp

Tác dụng

Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công sở, trường học, bệnh viên, nơi ở

Điều hòa thành phần ko khí theo hướng có lợi cho hô hấp

Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh và ở những nơi có bụi

Hạn chế ô nhiễm ko khí từ bụi

Đảm bảo nơi ở, nơi làm việc đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp

Hạn chế ô nhiễm ko khí từ các vi sinh vật gây bệnh

Thường xuyên dọn vệ sinh

 Hạn chế vi khuẩn gây bệnh

Không khạc nổ bừa bãi

 Hạn chế mầm bệnh gây hại cho mọi người.

Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra các khí độc hại

Hạn chế ô nhiễm kho khí từ các chất khí độc( NOX, SOX, CO, nicotin….)

Không hút thuốc là và vận động mọi người ko nên hút thuốc

Tránh gây ung thư phổi 

 

So sánh phương pháp hà hơi thở ngạt và phương pháp ấn lồng ngực?

Giống nhau:

Đều nhằm phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân

Thông khí ở phổi của nạn nhân  với nhịp 10-20  lần / phút

Khác nhau

Hà hơi thổi ngạt

Ấn lồng ngực

Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào thông qua đường dẫn khí

Đảm bảo được số lượng  và áp lực của không khí đưa vào phổi, không làm tổn thương.

Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực.

 

cho biết các nguyên nhân và biểu hiện cần hô hấp nhân tạo ?

Các tình huống ( nguyên nhân)

Biểu hiện

Chết đuối

Phổi ngập nước

Điển giất

Cơ hô hấp và có thể cả cô tim co cứng

Bị ngạt thở do thiếu O2 hay môi trường có nhiều khí độc.

Ngất hay ngạt thở do thiếu O2

 

-----

 -(Để xem nội dung đáp án của Đề thi, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

Trên đây là trích đoạn 1 phần nội dung tài liệu Lí thuyết bồi dưỡng ôn thi HSG chương 4 môn Sinh học 8 năm 2021. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?