Đề bài: Em hãy lập dàn ý cho bài văn tả về con trâu mà em biết.
Gợi ý làm bài:
1. Dàn ý số 1
a. Mở bài:
- Trâu là một loại động vật chủ yếu dùng vào việc kéo cày.
- Trâu là người bạn của nhà nông từ xưa đến nay.
b. Thân bài:
* Ngoại hình:
- Trâu đực tầm vóc lớn, câu đối, dài đòn, trước cao phía sau thấp, rất khoẻ và hiền. Trâu cái tầm vóc vừa cũng to nhưng chưa bằng con đực, rất linh hoạt và hiền lành không kém.
* Các bộ phận:
- Đầu: Trâu đực đầu dài và to nhưng vừa phải, trâu cái đầu thanh và dài. Da mặt trâu khô, nổi rõ các mạch máu. Trán rộng phẳng hoặc hơi gồ. Mắt to tròn, lanh lẹ, có mí mắt mỏng, lông mi dài rất dễ thương. Mũi kín, lúc nào cũng bóng ướt. Mồm rộng, có răng đều, khít, không sứt mẻ. Tai trâu to và phía trong có nhiều lông. Đặc biệt là cặp sừng thanh, cân đối, đen, ngấn sừng đều.
- Cổ và thân: Cổ trâu dài vừa phải, liền lạc, ức rộng, sâu. Lưng trâu dài thẳng nhưng cũng có con hơi cong. Các xương sườn to tròn, khít và cong đều. Mông trâu to, rộng và tròn.
- Chân: Bốn chân thẳng to, gân guốc, vững chãi. Hai chân trước của trâu thẳng và cách xa nhau. Bàn chân thẳng, tròn trịa, vừa ngắn và vừa to. Các móng khít, tròn, đen bóng, chắc chắn. Chân đi không chạm khoeo, không quẹt móng và hai chân sau đi đúng dấu bàn chân trước hoặc hơi chồm về phía trước.
- Đuôi: To, thon ngắn, cuối đuôi có một túm lông để xua ruồi muỗi.
- Da trâu mỏng và bóng láng.
- Lông đen mướt, thưa, cứng và sát vào da.
* Khả năng làm việc:
- Trâu rất khoẻ và siêng năng, cần cù, thông minh, kéo cày giúp người nông dân ngoài đồng suốt cả ngày từ sáng sớm tinh mơ. Trâu chẳng nề hà công việc nặng nhọc.
* Đặc tính, cách nuôi dưỡng:
- Trâu rất dễ nuôi, hay ăn, chóng lớn, tính nết lại hiền lành.
- Hàng ngày, cho trâu uống nước sạch đầy đủ (mỗi con khoảng 30 -> 40 lit nước cho một con).
- Nếu trâu làm việc ban ngày nên cho trâu ăn đủ ba bữa chính sáng, trưa và tối. Sau khi đi làm về không nên cho trâu ăn ngay mà nên cho trâu nghỉ ngơi, sau đó tắm rửa sạch sẽ, khoảng 30 phút sau cho trâu uống nước có pha ít muối rồi mới cho ăn.
- Mùa nắng, khi làm việc xong thì không cho trâu uống nước ngay, cho nghỉ ngơi khoảng 15 đến 20 phút rồi cho từ từ uống.
- Chăm sóc trâu cũng rất dễ dàng. Nên xoa bóp vai cày của trâu sau khi kéo cày xong. Tắm rửa và cho nghỉ ngơi đều đặn. Mỗi buổi làm việc trâu cần nghỉ hai lần, mỗi lần khoảng 30 phút đến một tiếng đồng hồ. Nếu trâu làm việc liên tục 5 -> 6 ngày phải cho trâu nghỉ một ngày.
- Trong thời gian làm việc nếu thấy trâu có dấu hiệu mệt, sức khoẻ giảm sút, nên cho trâu nghỉ 4 – 5 ngày và bồi dưỡng cỏ tươi, cám, cháo …
c. Kết bài:
- Ngày nay, nước ta tuy có máy móc nhưng trâu vẫn là một con vật rất cần thiết cho nhà nông. Trâu vẫn là người bạn không thể thiếu của nhà nông không gì có thể thay thế. Ông cha ta đã nhận xét “Con trâu là đầu cơ nghiệp” là như thế.
2. Dàn ý số 2
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam.
b. Thân bài:
* Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu:
- Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.
- Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…
- Trâu mỗi năm chỉ đẻ từ một đến hai lứa, mỗi lứa một con…
* Lợi ích của con trâu:
- Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra hạt lúa, hạt gạo.
- Là tài sản quý giá của nhà nông.
- Cung cấp thịt; cung cấp da, sừng để làm đồ mĩ nghệ…
- Trâu là người bạn thân thiết với tuổi thơ của trẻ em ở nông thôn một buổi đi học, một buổi đi chăn trâu: Thổi sáo, đọc sách, thả diều, đánh trận giả khi chăn trâu…
- Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.
- Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
- Là biểu tượng của SeaGames 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam.
- Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
3. Dàn ý số 3
a. Mở bài:
- Giới thiệu về con trâu Việt Nam: Con trâu gắn liền với người nông dân Việt Nam từ xa xưa, bao đời nay. Con trâu như một người bạn thân thiết với người nông dân Việt Nam. Chính vì thế mà con trâu đi vào thơ ca Việt Nam rất đỗi tự nhiên. Để biết rõ hơn về con trâu thân thiết với người nông dân như thế nào, chúng ta cùng đi tìm hiểu con trâu Việt Nam.
b. Thân bài:
* Nguồn gốc của con trâu
- Con trâu Việt Nam là thuộc trâu đầm lầy
- Con trâu Việt Nam là trâu được thuần hóa
* Đặc điểm của con trâu Việt Nam
- Trâu là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen
- Trâu có thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn; bụng to; mông dốc; đuôi dài thường xuyên phe phẩy; bầu vú nhỏ; sừng hình lưỡi liềm…
- Trâu có sừng
- Trâu rất có ích với người nông dân Việt Nam
- Mỗi năm trâu đẻ một lứa và mỗi lứa một con
* Lợi ích của con trâu Việt Nam
- Trâu giúp người nông dân trong công việc đồng án: Cày, bừa,
- Trâu là người gián tiếp là ra hạt lúa, hạt gạo
- Trâu là một tài sản vô cùng quý giá đối với người nông dân
- Trâu có thể lấy thịt
- Da của trâu có thể làm đồ mĩ nghệ,…
- Trâu là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam
- Trâu là tuổi thơ trong sáng, tươi đẹp của tuổi thơ: Chăn trâu thổi sáo, cưỡi lưng trâu,…
- Trâu có trong các lễ hội ở Việt Nam:
+ Hội chọi trâu ở Đồ Sơn – Hải Phòng.
+ Lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
+ Là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam.
* Tương lai của trâu
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Máy móc kĩ thuật hiện đại: Máy bừa, máy cày.
- Phát triển đô thị, quy hoạch hóa, xây dựng khu đô thị.
c. Kết bài:
- Khẳng định vai trò của con trâu ở làng quê Việt Nam
- Nêu cảm nhận với ý nghĩ của mình về con trâu ở làng quê Việt Nam
Biết bao thế kỉ con người trôi qua, trâu luôn gắn với cuộc sống đồng ruộng Việt Nam, là người bạn thân biết của nông dân Việt Nam. Trâu là một thành phần quan trọng để Việt Nam trở thành một nước có nền văn minh lúa nước lâu đời. khi nhắc đến cảnh làng quê Việt Nam, bên cạnh cảnh đồng lúa, lũy tre luôn có sự hiện diện của con trâu. Chúng ta bảo vệ và chăm sóc trâu là đang bảo vệ nền văn minh lúa nước của nước ta.
4. Dàn ý số 4
a. Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu sơ lược về con trâu (loài vật thân quen trên đồng ruộng, bạn của nhà nông, gắn bó với cơ nghiệp của người nông dân qua nhiều thế hệ,...).
b. Thân bài:
- Giới thiệu nguồn gốc: Trâu ở nước ta thuộc nhóm trâu đầm lầy, xuất xứ từ trâu rừng được thuần hóa. Việc thuần hóa trâu rừng để dùng trong nông nghiệp đã được người Việt cổ thực hiện từ cách đây khoảng hơn 4000 năm.
- Đặc điểm:
- Động vật lớp thú.
- Động vật nhai lại, có dạ dày 4 túi.
- Thức ăn chủ yếu: các loại có xanh, rơm rạ,...
- Ngoại hình: có 2 sừng dài nhọn, dáng sừng hình lưỡi liềm, thân hình to khỏe, da lông thường có màu xám hoặc đen, đầu to và ngắn,...
- Khả năng sinh sản: kém, thông thường là 2 lứa/3 năm, mỗi lứa chỉ 1 con.
- Tác dụng:
- Cung cấp sức kéo dùng trong cày ruộng, kéo xe.
- Cung cấp thịt dùng trong ẩm thực.
- Da và sừng được dùng trong thủ công mỹ nghệ, sản xuất các sản phẩm thuộc da.
- Ý nghĩa của con trâu trong đời sống người dân Việt Nam:
- Là người bạn trung thành, thân thiết của nhà nông.
- Là một trong những biểu tượng của nền nông nghiệp Việt Nam.
- Làm nên những nét đặc sắc cho văn hóa nước nhà (các phong tục, lễ hội,...).
- Khơi gợi nguồn cảm hứng vô tận cho văn học, thơ ca quê hương.
c. Kết bài:
- Tổng kết cảm nghĩ và nhận định cá nhân về con trâu (loài vật có ích, thân thuộc, đóng vai trò quan trọng...). Đưa ra lời khuyên, lời kêu gọi, quyết tâm bảo vệ, gìn giữ loài vật này.
------Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp------