Đề bài: Em hãy lập dàn ý tả chiếc đồng hồ báo thức của em.
Gợi ý làm bài:
1. Dàn ý số 1
a. Mở bài:
- Giới thiệu cái đồng hồ báo thức (Gia đình em có đồng hồ báo thức từ lúc nào? Mua hay do ai tặng?)
b. Thân bài:
- Tả bao quát: Hình khối tròn, đường kính mười xăng-ti-mét, bề dày bốn xăng-ti-mét. Vỏ ngoài bằng nhựa màu đỏ. Đỉnh đồng hồ có nút tắt mở chuông reo. Mặt sau đồng hồ có chốt chỉnh giờ.
- Tả chi tiết:
- Mặt đồng hồ màu trắng, chữ số màu đen, dưới số mười hai là hàng chữ ghi hiệu của đồng hồ: ROSA. Các chữ số từ một đến mười hai cách khoảng đều nhau, mỗi khoảng có vạch chia nhỏ để tính phút.
- Kim đồng hồ: có ba kim, dài nhất là kim phút, ngắn nhất là kim giờ. Kim giây màu đỏ, rất thanh mảnh.
- Hoạt động của đồng hồ: kim giây xoay đều một vòng mặt đồng hồ thì kim phút nhích lên một phút. Khi kim phút quay vòng một mặt đồng hồ thì kim giờ nhích thêm một giờ. Cứ thế, đồng hồ đo thời gian theo quy định: phối hợp giữ các kim; phút, giây, giờ và kim reo chuông để tính: một giờ có sáu mươi phút, một ngày có hai mươi bốn giờ.
- Em sử dụng và bảo quản đồng hồ như thế nào? (lau sạch bụi bên ngoài, thỉnh thoảng đem đồng hồ ra hiệu để lau dầu bộ máy bên trong).
- Vặn kim báo thức, bật nút báo chuông.
- Đồng hồ có ích như thế nào? (xem giờ, báo thức giúp em biết thời gian học tập và làm việc).
c. Kết bài:
- Nêu tình cảm gắn bó của em đối với cái đồng hồ: bạn thân thiết.
- Liên hệ thực tế: bài học về thời gian, em biết quý thời gian, không rong chơi hoặc để thời gian trôi qua vô ích.
2. Dàn ý số 2
a. Mở bài:
- Chiếc đồng hồ để báo thức đó em được nội tặng nhân ngày sinh nhật.
b. Thân bài:
- Đồng hồ nhỏ nhắn hình khối vuông.
- Võ gỗ màu trắng ngà, đế võ màu nâu.
- Phần trên của mặt đồng hồ:
- Màu vàng nhạt
- Viền hoa khô.
- 4 kim chạy vòng quanh:
- Kim giờ to, thấp, chạy chậm.
- Kim phút nhỏ và dài hơn.
- Kim giây bé nhất, chạy nhanh hơn cả.
- Riêng kim báo thức màu xanh nhạt.
- Góc trái của mặt đồng hồ gắn hình chú gà trống.
- Đồng hồ chạy bằng pin.
- Tiếng kim chạy tích tắc, tích tắc.
- Báo thức bằng bản nhạc rộn rã.
c. Kết bài:
- Chiếc đồng hồ là vật không thể thiếu trong gia đình em. Nội tặng đồng hồ là nhắc em không để thời gian trôi đi vô ích.
3. Dàn ý số 3
a. Mở bài:
- Giới thiệu về chiếc đồng hồ báo thức mà em muốn tả:
- Ai mua, tặng cho em chiếc đồng hồ báo thức đó? Nhân dịp gì?
- Em đã dùng chiếc đồng hồ đó lâu chưa? Em có thích nó không?
b. Thân bài:
- Miêu tả bao quát chiếc đồng hồ:
- Đồng hồ có hình gì? Kích thước ra sao? (có thể so sánh với đồ vật khác để xác định kích cỡ của đồng hồ)
- Đồng hồ được làm từ chất liệu gì? Có màu sắc gì?
- Đồng hồ theo kiểu dáng như thế nào? (đơn giản, cầu kì, dễ thương…)
- Miêu tả chi tiết chiếc đồng hồ: tả theo từng bộ phận của đồng hồ:
- Phần mặt số: tả phần họa tiết nền, các chữ số, kim giờ, kim giây, kim phút…
- Phần nút bấm điều chỉnh: màu sắc, kích thước, vị trí, chức năng của các nút
- Phần đựng pin: vị trí, kích thước, nắp đậy, loại pin cần dùng…
- Chức năng của chiếc đồng hồ: xem giờ, đặt báo thức, trang trí góc học tập…
c. Kết bài:
- Tình cảm của em dành cho chiếc đồng hồ báo thức
- Em sẽ làm gì để giữ gìn chiếc đồng hồ luôn mới và sạch đẹp.
4. Dàn ý số 4
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về chiếc đồng hồ báo thức
- Mỗi buổi sáng thức dậy, em đều nhìn chiếc đồng hồ báo thức của mình và mỉm cười, thầm trò chuyện: “Hôm nay tớ không dậy muộn, đó là nhờ cậu đấy, cảm ơn nha!”. Đồng hồ báo thức giờ đã là người bạn thân thiết không thế tách rời trong cuộc sống của em.
b. Thân bài:
- Nguồn gốc:
- Chiếc đồng hồ báo thức này chính là món quà sinh nhật ý nghĩa mẹ đã tặng cho em trong sinh nhật vừa rồi với lời nhắn đầy yêu thương: “Mẹ mong người bạn này sẽ giúp con dậy sớm để không bị muộn học nữa nhé!”
- Có lẽ chính nhờ người bạn này mà từ hôm đó đến nay, em đều thức dậy sau khi nghe thấy tiếng chuông báo và thật vui vì em không bị cô phạt vì muộn học nữa.
- Hình dáng:
- Ôi, chiếc đồng hồ báo thức của em mới đẹp làm sao! Khi bóc quà ra khoe mọi người, cả nhà em ai cũng tấm tắc khen đẹp, thấy vậy, em thấy vui lắm.
- Chiếc đồng hồ làm bằng nhựa cứng, hình quả táo xanh đáng yêu, cầm trên tay thì nó chỉ nặng hơn cái hộp bút của em một chút xíu.
- Trên đầu là hai quả chuông đặt hai bên trông rất ngộ nghĩnh.
- Nền bên trong đồng hồ màu trắng, số được in màu đen rõ nét.
- Với hình dáng, kích thước khác nhau, mỗi chiếc kim trên mặt đồng hồ đều được em đặt cho những danh xưng rất đặc biệt, nhờ thế mà em thấy chiếc đồng hồ càng trở nên gần gũi hơn vậy.
- Kim giờ lùn và béo nhất, lại còn đi chậm chạp nhất chắc vì lớn tuổi nhất nên em gọi là bác; kim giây thì nhỏ nhắn nhất, chạy nhanh nhất nên em gọi bằng anh; còn kim phút thì từ tốn, đĩnh đạc hơn hẳn kim giây thì em gọi bằng chú. Với những danh xưng ấy, em cảm tưởng đó như những con người thật, người thân của em, họ chăm chỉ làm việc, ngày ngày báo đúng giờ để em không bị muộn học.
- Cách sử dụng:
- Đồng hồ báo thức có nhiều loại, nhưng chiếc đồng hồ của em đặc biệt bởi nó có hai quả chuông nhỏ xinh trên đầu nhưng lại tạo ra âm thanh rất to.
- Sau khi điều chỉnh kim đồng hồ hẹn 6h sáng từ trước lúc đi ngủ, em gạt thanh gạt bé xíu sau lưng để đặt báo thức.
- Sáng hôm sau, khi đến giờ, cái thanh kim loại giữa hai quả chuông gõ liên tục vào chúng tạo ra âm thanh inh ỏi khiến em choàng tỉnh, phải ngồi dậy tắt đồng hồ thì nó mới hết kêu.
c. Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ của em về chiếc đồng hồ báo thức
- Chiếc đồng hồ báo thức mẹ tặng cho em giờ đã trở thành người bạn thân thiết giúp em dậy sớm mỗi ngày, biết quản lí thời gian một cách hiệu quả hơn.
5. Dàn ý số 5
a. Mở bài:
- Nhân dịp sinh nhật, mẹ mua cho em một chiếc đồng hồ báo thức rất xinh để đặt trên bàn học.
b. Thân bài:
- Miêu tả khái quát:
- Chiếc đồng hồ to bằng bàn tay của em, có hình vuông như bánh chưng
- Đồng hồ có màu trắng bóng, rất sạch sẽ, lại xinh đẹp
- Mặt trước đồng hồ:
- Là mặt hiển thị số, lõm vào bên trong một chút chính là mặt số hình chữ nhật
- Mặt số gồm 12 số từ 1 đến 12 viết dọc theo đường viền hình vuông
- Ở giữa là một chấm đen làm trục để lắp các kim đồng hồ vào
- Kim đồng hồ gồm kim giờ, kim phút, kim giây và kim hẹn giờ
- Kim giờ ngắn chừng một ngón tay, to màu đen
- Kim phút to bằng một nửa kim giờ, dài hơn kim giờ khoảng 3cm, màu đen
- Kim giây nhỏ bằng một phần ba kim phút, màu đỏ, dài hơn kim giờ một chút
- Kim hẹn giờ màu vàng, nhỏ như kim giây nhưng ngắn hơn một chút, dùng để hẹn giờ báo thức
- Mặt sau đồng hồ:
- Có một hộp vuông dùng để cho pin vào
- Hai nút điều khiến, cái bên trái để điều khiển kim phút, khi kim phút xoay đủ vòng thì kim giờ sẽ theo đó mà di chuyển
- Nút bên trái để điều khiển kim hẹn giờ
- Phía trên đỉnh đồng hồ có một nút bấm hình chữ nhật, khi bấm xuống sẽ kích hoạt chế độ báo thức, bấm lần thứ 2 thì tắt báo thức, rất tiện lợi
- Mặt bên trái đồng hồ có một nút tròn nhỏ, khi bấm và giữ nguyên sẽ bật chiếc đèn mini ở mặt trước đồng hồ, giúp xem giờ dù là trong bóng tối
- Chức năng của đồng hồ báo thức:
- Giúp em xem giờ chính xác, từ đó học tập và vui chơi đúng giờ
- Gọi em dậy sau những giấc ngủ để kịp đến lớp, từ ngày có đồng hồ báo thức em không sợ trễ học nữa.
c. Kết bài:
- Tình cảm của em dành cho chiếc đồng hồ báo thức.
------Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp------