Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (II)

Bài học giúp các em ôn tập, củng cố kiến thức về những tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại đã học trong chương trình Ngữ văn 9. Củng cố hiểu biết về thể loại truyện: trần thuật, xây dựng nhân vật, cốt truyện và tình huống truyện.

Tóm tắt bài

1.1. Ôn phần truyện, thơ

Câu 1. Liệt kê các tác phẩm truyện và thơ đã học vào bảng thống kê về tác phẩm, tác giả, năm sáng tác, nội dung và nghệ thuật

Ôn phần truyện

STT Tên tác phẩm Tên tác giả Năm sáng tác Tóm tắt nội dung
1 Làng Kim Lân 1948

Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng thống nhất với tình yêu và tinh thần kháng chiến.

2 Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long 1970

Ca ngợi những người lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến tâm sức của mình cho đất nước.

3 Chiếc lược ngà Nguyễn Quang Sáng 1966

Câu chuyện cảm động éo le về hai cha con ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và khu căn cứ. Qua đó ca ngợi tình cha con thắm thiết trong chiến tranh.

Ôn phần thơ

STT Tác phẩm Tác giả Năm ST Thể loại Nội dung Nghệ thuật
1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Ca ngợi tình đồng chí của những người lính CM trong kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của bộ đội cụ Hồ.

Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. Hình ảnh vừa, hiện thực vừa sáng tạo.

2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu dũng cảm niềm vui lạc quan của những người lính lái xe trong kháng chiến chống Mĩ. Tứ thơ độc đáo, giọng điệu tự nhiên khoẻ khoắn, có chút ngang tàng…
3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Cảm xúc tươi khỏe về thiên nhiên và lao động tập thể qua cánh thuyền ra khơi đánh cá của người dân chài Quảng Ninh. Sử dụng nhiều hình ảnh đẹp lên thơ của vũ trụ của người dân chài.
4 Bếp lửa Bằng Việt 1963 7, 8 chữ Những tình cảm về tình bà cháu, lòng kính yêu và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp biểu cảm, miêu tả- kể chuyện. Hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh bà tạo ra những ý nghĩa sâu sắc. 
5 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng  mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Chủ yếu là tám chữ Tình yêu thương con gắn liền với tình yêu làng nước, tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà -ôi. Điệp khúc xen kẽ lời ru, nhịp điệu ngọt ngào đều đều. Hình ảnh mới mẻ, sáng tạo.
6 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm chữ Ánh trăng là bài thơ nhắc nhở con người không quên những kỉ niệm thơ ấu gắn bó với thiên nhiên, những năm giao
chiến đấu. Nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa.
Hình ảnh bình dị, tứ thơ bất ngờ, giọng điệu chân tình, nhỏ nhẹ mà thấm sâu.

Câu 2. Tóm tắt cốt truyện, tình huống chính và nêu chủ đề của các truyện ngắn: Làng của Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.

Truyện Tóm tắt cốt truyện Tình huống chính Chủ để
Làng Suốt mấy ngày, ông Hai luôn chột dạ, đau đớn, tủi hổ, khi nghe tin làng mình theo giặc. Khi được tin cải chính, ông vui sướng như người đã chết đi sống lại.

 
Nỗi đau khổ của ông Hai khi đột ngột nghe tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc. Niềm vui khôn xiết của ông Hai khi được nghe cải chính. Ca ngợi tình yêu quê hương. đất nước.
 
Lặng lẽ Sa Pa Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn người: ông họa sĩ già, cô kĩ sư mới tốt nghiệp, bác lái xe và anh thanh niên phụ trách trạm khí tượng trên núi cao.

 
Xe dừng đột ngột khi vừa qua Sa Pa.

 
Khẳng định vẻ đẹp bình dị của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
Chiếc lược ngà Ông Sáu đi kháng chiến, khi trở lại thăm nhà thì con gái đã lên tám tuổi. Bé Thu không nhận ra cha. Khi em nhận ra cha thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Vào khu căn cứ, nhớ lời con, ông Sáu đã làm được một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con nhưng ông đã hi sinh trong một trận càn. Trước khi nhắm mắt, ông chỉ còn kịp nhờ một người bạn chuyển cây lược cho con.

Bé Thu không nhận ra cha. 

Khi em nhận ra cha thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi, vào khu căn cứ.  

Ông Sáu hi sinh không trao được tận tay con chiếc lược ngà.

Ca ngợi tình cảm sâu nặng của người con với người cha đi kháng chiến.

 

Câu 3. Phân tích nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai, Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật này của tác giả. Quan hệ giữa tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai.

  • Nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai: Ông là người hay khoe làng của mình, tự hào về cái làng Chợ Dầu của mình; khi nghe tin làng mình theo Việt gian, ông trở nên bị ám ảnh nặng nề, day dứt.
  • Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Nhà văn đã đặt nhân vật của mình vào một tình huống thử thách gay cấn để nhân vật bộc lộ tâm trạng, đó là sự ám ảnh, day dứt của ông Hai khi nghe tin làng mình làm Việt gian. Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện được cá tính từng người.
  • Với ông Hai, tình yêu làng quê và lòng yêu nước hòa quyện làm một.

Câu 4. Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên một mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.

  • Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên một mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong truyện Lặng lẽ Sa Pa:
    • Cách sống của anh thanh niên: yêu quý con người và tận tụy với mọi người, tận tụy với công việc, sống giản dị với nhu cầu giản dị.
    • Trong sáng, lãng mạn, chân thật, hồn hậu.
    • Những suy nghĩ của anh thanh niên khiêm nhường, quý trọng lao động, tràn đầy niềm tin yêu cuộc sống.

Câu 5. Cảm nghĩ của em về nhân vật Bé Thu và tình cha con trong chiến tranh ở truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.

  • Nhân vật bé Thu trong tác phẩm có tình cảm thật sâu sắc, bé cứng cỏi, ương ngạnh nhưng cũng rất ngây thơ, đáng yêu.
  • Tình cha con trong chiến tranh là tình cảm sâu nặng. Điều này thể hiện qua việc ông Sáu giữ gìn và nâng niu lời hứa với con, việc ông Sáu vui mừng sung sướng dành hết tâm trí vào việc làm cây lược cho con.

Câu 6. Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).

  • Trong bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) vẻ đẹp của hình ảnh người lính được nhà thơ thể hiện là vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội Cụ Hồ thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là anh bộ đội xuất thân từ nông dân, sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá, thân thiết nhất của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay.

  • Đồng thời, họ bước vào cuộc đời người lính với những gian lao khốn khó đến tột cùng:

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.

  • Nhưng, ở họ vẫn sáng ngời tình đồng chí đồng đội gắn bó sâu sắc:

Súng bên súng, đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

  • Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), hình ảnh người lính được hiện lên với vẻ đẹp của những chàng trai có tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, coi thường gian khổ hiểm nguy:

Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi

  • Đó là những người lính có tâm hồn sôi nổi trẻ trung, lạc quan yêu đời:

Không có kính ừ thì có bụi, 

Bụi phun tóc trắng như người già

Chưa cần rửa, phì phèo châm điều thuốc,

Nhìn nhau mặt  lấm cười ha ha.

  • Và ý chí chiến đấu mãnh liệt vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước:

Không có kính rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xước.

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước.

Câu 7. Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà ôi biểu hiện trong những lời ru của bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điều.

  • Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà – ôi biểu hiện tinh tế và nhuần nhuyễn trong những lời ru của bà thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm. Trước hết, tình thương con của người mẹ gắn với tình thương bộ đội, tình thương buôn làng, quê hương gian khổ; cho nên mẹ ước mong có hạt gạo, có hạt bắp cùng với niềm mong con mau chóng lớn khôn trở thành chàng trai cường tráng để lao động sản xuất.

Ngủy ngoan A - kay ơi, ngủ ngoan a - kay hỡi

Mẹ thương a - kay mẹ thương bộ đội

Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần

Mai sau khôn lớn vung chày lún sân.

  • Không những thế, tình thương con của người mẹ còn gắn với tình yêu đất nước đang ngày đêm anh dũng kháng chiến. Bởi thế, mẹ mong ước con mau lớn để trở thành người lính kiên cường chiến đấuvì độc lập tự do, làm người dân của một đất nước anh hùng:

Ngủ ngon a - kay ơi, ngủ ngoan a - kay hỡi

Mẹ thương a - kay mẹ thương đất nước

Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ.

Câu 8. Phân tích bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài thơ Đồng chí (Chính Hữu), Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Ánh trăng (Nguyễn Duy).

  • Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Đồng chí (Chính Hữu): Hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị và cô đọng, giàu sức biểu cảm.
  • Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới niềm vui của người lao động.
  • Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy): Kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình, bài thơ có giọng điệu tâm tình tha thiết, nhịp thơ đôi khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư.

Câu 9. Phân tích những hình ảnh biểu tượng: đầu súng trăng treo (Đồng chí), trăng (Ánh trăng.

  • Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo (trong bài thơ Đồng chí):Đây là biểu tượng bắt đầu từ một hình ảnh thực, giữa cảnh “Rừng hoang sương muối”, những người lính phục kích chờ giặc đứng bên nhau, trên bầu trời có vầng trăng chiếu tỏa. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” còn mang tính biểu tượng bởi nó gợi ra sự liên tưởng phong phú: súng và trăng là gần và xa, hiện thực và lãng mạn,… Đó là những nét phẩm chất tâm hồn của người lính, cũng có thể xem là một biểu tượng của thơ ca kháng chiến – một nền thơ kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực và cảm hứng cách mạng.
  • Hình ảnh biểu tượng trăng (trong bài thơ Ánh trăng): Trong bài thơ, ánh trăng đồng hành cùng lời tự sự, tâm tình của tác giả. Vượt qua ý nghĩa hiện thực, ánh trăng còn có ý nghĩa biểu tượng cho tình nghĩa thủy chung, đạo lí “uống nước nhớ nguồn” cao đẹp của con người và dân tộc Việt Nam.

2. Soạn bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (II)

Để ôn tập, củng cố kiến thức về những tác phẩm truyện Việt Nam hiện đại đã học trong chương trình Ngữ văn 9, các em có thể tham khảo bài soạn Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (II).

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?