SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ NGỮ VĂN LỚP 10
I. Phần Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu:
- Con yêu mẹ bằng ông trời
Rộng lắm không bao giờ hết
- Thế thì là sao con biết
Là trời ở những đâu đâu
Trời rất rộng lại rất cao
Mẹ mong, bao giờ con tới!
- Con yêu mẹ bằng Hà Nội
Để nhớ mẹ con đi tìm
Từ phố này đến phố kia
Con sẽ gặp ngau được mẹ
- Hà Nội còn là rộng quá
Các đường như nhệ giăng tơ
Nào những phố này phố kia
Gặp mẹ làm sao gặp hết […]
Tính mẹ cứ hay là nhớ
Lúc nào cũng muốn bên con
Nếu có cái gì gần hơn
Con yêu mẹ bằng cái đó
- À mẹ ơi có con dế
Luôn trong bao diêm con đây
Mở ra là con thấy ngay
Con yêu mẹ bằng con dế!
(Con yêu mẹ - Xuân Quỳnh)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Đoạn thơ thể hiện những so sánh hồn nhiên của đứa trẻ. Chỉ ra những so sánh đó.
Câu 3: Anh/chị nhận thấy những vẻ đẹp gì ở người con trong đoạn văn bản?
Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) về giá trị của tình mẫu tử trong đời sống mỗi con người.
II. Phần Làm văn (7.0 điểm)
Bằng sự tưởng tượng của mình, anh/chị hãy hóa thân vào nhân vật Rùa Vàng kể lại theo ngôi thứ nhất hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc. Từ đó, nhận xét về vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết.
----------HẾT----------
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. Phần Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt: phương thức biểu cảm
Câu 2. Những so sánh hồn nhiên của đứa trẻ: tình yêu mẹ bằng/(như) ông trời… Hà Nội… con dế.
Câu 3. Người con trong đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp trong suy nghĩ và tình cảm:
- Suy nghĩ đặc biệt khi thể hiện tình cảm dành cho mẹ: chọn những điều to lớn nhất để so sánh vì những thứ nhỏ bé (trong suy nghĩ của con) không thể bao chứa hết tình cảm dành cho mẹ, song những điều đó lớn quá thì cũng khó đạt tới vì thế cậu bé chỉ muốn lúc nào cũng ở bên mẹ nên so sánh ngộ nghĩnh cuối bài “con yêu mẹ bằng con dế”.
- Tình cảm cao quý, trong sáng, hồn nhiên qua cái nhìn trẻ thơ, qua cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu mà đi sâu vào lòng người.
Câu 4. Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng song cần kiến giải hợp lý. Có thể tham khảo các ý sau:
- Tình mẫu tử (cùng tình phụ tử) là tình cảm đẹp, thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi con người.
- Là tình cảm đầu tiên con người được tiếp xúc, đi cùng đến hết cuộc đời, giúp con người vượt qua những trở ngại cuộc sống, khơi dậy những giá trị cao cả, giúp con người trưởng thành.
- Biết và thấu hiểu tình mẫu tử giúp con người sống tốt, có ý nghĩa.
II. Phần Làm văn (7.0 điểm)
Bằng sự tưởng tượng của mình, anh/chị hãy hóa thân vào nhân vật Rùa Vàng kể lại theo ngôi thứ nhất hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc. Từ đó, nhận xét về vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết.
a. Bài viết đảm bảo đúng trọng tâm yêu cầu đề, xác định đúng ngôi tự sự (ngôi thứ nhất, nhân vật Rùa Vàng tự kể). Nhận xét ngắn gọn vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết, kết cấu 3 phần đúng theo yêu cầu về bài viết làm văn.
b. Mở bài, kết bài đúng yêu cầu đề, có sức tưởng tượng phong phú, tích cực, lời văn kể sinh động hấp dẫn.
c. Đảm bảo trần thuật đủ và đúng diễn biến hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc của Rùa Vàng. Cụ thế:
- Hình dung khung cảnh diễn ra sự việc, thời gian và không gian của cuộc gặp gỡ giữa Rùa Vàng và An Dương Vương.
- Tái hiện diễn biến các sự việc và các chi tiết tiêu biểu:
- Rùa Vàng xuất hiện từ phương đông như lời báo của cụ già, được An Dương Vương đón vào thành, giúp nhà vua xây thành, cho vuốt làm lẫy nỏ thần.
- Rùa Vàng hiện ra sau lời cầu cứu của An Dương Vương, chỉ Mị Châu là giặc, đưa nhà vua đi xuống biển.
- Chọn cách kể phù hợp nhất:
- Nhập thân vào Rùa Vàng, kể ở ngôi thứ nhất, xưng “tôi” hoặc “ta”.
- Tưởng tượng những yếu tố hư cấu phù hợp với câu chuyện và chủ đề của truyện.
- Lời kể phải tự nhiên, có yếu tố biểu cảm, được thể hiện qua cách miêu tả nhân vật, cảnh vật… qua cách lồng cảm xúc, ý nghĩ của người kể (như suy nghĩ của Rùa Vàng khi thét lớn kết tội Mị Châu…
- Nhận xét vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết:
- Thiêng hóa sự kiện và nhân vật lịch sử.
- Khiến truyền thuyết sinh động, hấp dẫn.
- Góp phần lí giải, tô đậm lịch sử theo mong muốn của nhân dân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.
e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích.
Ngoài ra, các em có thể làm bài thi Online tại đây:
Đề kiểm tra 1 tiết HK1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2018-2019, Trường THPT Lý Thái Tổ, Tỉnh Bắc Ninh