Đề kiểm tra HK2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2018-2019, trường THPT Đặng Tiến Đông

    SỞ GD & ĐT HÀ NỘI                                                                     ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2

TRƯỜNG THPT ĐẶNG TIẾN ĐÔNG                                                    Năm học 2018-2019

      ĐỀ CHÍNH THỨC                                                                           Môn: Ngữ văn – Lớp 12

Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề.

 

Phần 1. Đọc - hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười. Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.

( Trích Viết bên bờ Loiret- Trịnh Công Sơn)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?

Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau: “Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận”?

Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”? Vì sao?

Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần đọc- hiểu, Anh/ chị viết một đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến sau: “Người ta có thể yêu thương nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau”.

Câu 2 (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ Văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn Kim Lân và Nam Cao.

-------HẾT-------

Học sinh không được sử dụng tài liệu; Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./.

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐÁP ÁN:

Phần 1: Đọc hiểu (3,0 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2: (0,5 điểm)

  • Nội dung chính đoạn trích: Đoạn trích là lời cầu khẩn tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái giữa con người với con người.

Câu 3: (1,0 điểm)

  • Biện pháp so sánh: Những nụ cười với đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận (0,5 điểm)
  • Hiệu quả nghệ thuật:
    • Tạo cách nói sinh động, giàu hình ảnh gợi cảm (0,25 điểm).
    • Khẳng định ý nghĩa của những nụ cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau (0,25 điểm).

Câu 4: (1,0 điểm) Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, lý giải hợp lí, thuyết phục.

  • Đồng tình: Cuộc sống hiện đại ngày nay làm ch con người xa cách hơn, xảy ra nhiều xung đột, bạo lực hơn.
  • Không đồng tình: Cuộc sống còn nhiều lòng bao dung, nhân ái.

Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

  • Đảm bào yêu cầu hình thức của một đoạn văn  nghị luận 100 từ. Học sinh có thể trình bày đoạn trích theo các cách diễn dịch, quy nạp, Tổng – Phân - Hợp, song hành, móc xích…(0,25 điểm)
  • Xác dịnh vấn đề nghị luận: Đề cao lòng nhân ái của con người (0,25 điểm).
  • Triển khai vấn đề nghị luận, biết cách vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng từ đó rút ra bài học nhận thức và hành động.
    • Nội dung ý kiến: Con người phải biết bao dung, tha thứ, phải sống nhân ái, yêu thương (0,25 điểm).
    • Bàn luận: Ý kiến trên là một lời khuyên đúng đắn về mối quan hệ giữa con người với con người:
      • Cảm xúc khó có thể chi phối, ta có thể yêu mến hay hờn ghét ai đó, nhưng nhất định không được hãm hại, gây tổn thương đến họ (0,25 điểm).
      • Khi hãm hại người khác, nỗi đau về thể xác lẫn tinh thần mà họ gánh chịu cũng chính là nỗi đau của bản thân mình. (0,25 điểm)
      • Tình yêu thương sẽ tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người làm thế giới trở nên tốt đẹp hơn. (0,25 điểm).
    • Bài học nhận thức và hành động: Cần biết chia sẻ yêu thương, cần thanh lọc tâm hồn và hoàn thiện nhân cách. (0,25 điểm)
  • Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp…(0,25 điểm)

Câu 2 (5,0 điểm)

  • Giới thiệu tác, tác phẩm
    • Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam và nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân - mảng hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
    • Vợ nhặt là một trong những sáng tác xuất sắc của ông. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ nhặt vào loại gần như “thần bút”.
    • Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945) và được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
  • Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “thị”
    • Giới thiệu chân dung, lai lịch:
      • Lai lịch: không rõ ràng:
        • Không tên tuổi.
        • Không gia đình, quê hương.
        • Không nghề nghiệp.
        • Không tài sản
        • Không quá khứ.
        • Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
    • Chân dung:
      • Ngoại hình:
        • Áo quần tả tơi như tổ đỉa
        • Gầy sọp
        • Mặt lưỡi cày xám xịt
        • Ngực gầy lép
        • Hai con mắt trũng hoáy
        • Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.
      • Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:
        • “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố” đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.
        • “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”, “cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về làm vợ thật vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.
    • Vẻ đẹp nhân vật:
      • Khát vọng sống mãnh liệt:
        • Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn, vô duyên của thị lại là biểu hiện của khát vọng sống mãnh liệt  khâm phục thị.
      • Vẻ đẹp nữ tính:
        • Trên đường về nhà chồng:
          • Rón rén, e thẹn: “Thị cắp cái thúng con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”
          • Ngượng nghịu: “Chân nọ ríu vào chân kia”.
          • Bẽn lẽn, thẹn thùng như bất kì cô dâu mới nào.
        • Khi về đến nhà chồng:
          • Thấy gia cảnh nhà chồng: “nén tiếng thở dài”
          • “Ngồi mớm ở mép giường”
        • Khi gặp gỡ mẹ chồng:
          • Đứng dậy nghênh đón, lễ phép chào.
          • Ngượng nghịu cúi đầu, tay vân vê vạt áo.
          • Đứng im lắng nghe bà cụ Tứ dặn dò.
        • Sáng hôm sau:
          • Dọn dẹp, vun vén nhà cửa.
          • Bưng bát cháo khoán điềm nhiên và vào miệng.
          • Hiền hậu đúng mực
      • Niềm tin vào tương lai:
        • Đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.
    • Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chú trọng khắc họa cử chỉ, hành động, ngoại hình để người đọc nhận ra vẻ đẹp của thị.
    • Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo - Nam Cao
      • Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo
        • Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề tài về người trí thức nghèo và người nông dân.
        • Chí Phèo là một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
      • Khái quát nhân vật Thị Nở
        • Chân dung, lai lịch:
          • Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn.
          • Dở hơi, “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”.
          • Nghèo.
          • Có dòng giống mả hủi.
        • Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
        • Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp.
      • Vẻ đẹp tâm hồn:
        • Biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc.
          • Trong đêm gặp gỡ ăn nằm với Chí Phèo, Chí Phèo bị cảm lạnh nôn mửa, Thị Nở chăm sóc ân cần cho Chí: dìu vào lều đặt nằm lên chõng nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp cho Chí Phèo cho khỏi lạnh rồi mới ra về.
          • Khi ra về vẫn nghĩ đến Chí Phèo, không ngủ được, thương  thức dậy ý thức trách nhiệm.
          • Sáng sớm hôm sau nấu một nồi cháo hành mang cho Chí Phèo nhìn hắn toe toét cười, giục hắn ăn nóng….
          • Ân cần, tình tứ.
          • → Thức tỉnh Chí Phèo.
        • Biết khát khao hạnh phúc.
          • Sau khi ăn nằm với Chí Phèo, Thị Nở về nhà và lăn lộn không ngủ được, nghĩ đến những chuyện đã qua, nghĩ đến hai chữ “vợ chồng” và thức dậy cho mình bản năng, khát vọng hạnh phúc đã ấp ủ từ lâu.
          • Sẵn sàng vượt qua định kiến, đến ở với Chí Phèo suốt năm ngày.
          • Về hỏi ý kiến bà cô để hợp thức hóa mối quan hệ với Chí Phèo, để có hạnh phúc bình dị như bao con người bình thường khác.
    • Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn:
      • Giống: Khắc họa vẻ đẹp con người qua vẻ đẹp về nhân phẩm, về tâm hồn. Đây cũng là chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của hai nhà văn.
      • Khác:
        • Kim Lân: Nhân vật của ông tìm được con đường sống cho mình.
        • Nam Cao: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp điển hình, nhân vật bị đặt ra ngoài rìa của xã hội. Nhân vật được khắc họa rõ nét qua diễn biến tâm lí.
  • Tổng kết

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?