Đề bài: Em hãy lập dàn ý cho bài văn tả về loài cây ăn quả mà em thích nhất.
Gợi ý làm bài:
1. Dàn ý số 1
a. Mở bài:
- Giới thiệu đối tượng được miêu tả.
- Mỗi lần về thăm quê, em đều được chú dẫn ra mảnh vườn sau nhà chơi. Vườn của nhà chú em có rất nhiều loại cây, mỗi mùa lại cho những thức trái khác nhau. Trong tất cả thì em thích nhất là được nhìn ngắm những trái xoài lúc lỉu trên cành và thưởng thức vị ngọt ngọt chua chua của những miếng xoài vàng ươm.
b. Thân bài:
- Khái quát về quả xoài
- Xoài là quả của cây thân gỗ, được trồng ở nhiều nơi trên thế giới và cũng là loại cây phổ biến ở Việt Nam.
- Xoài có rất nhiều loại, cây xoài ở vườn nhà chú em là cây xoài cát.
- Miêu tả quả xoài:
- Hình dạng thuôn dài, thon lại ở phần đầu. quả.
- Mỗi quả xoài lại có kích thước lớn nhỏ khác nhau, trung bình mỗi quả khi chín nặng từ ba đến bốn lạng, có quả nặng tới sáu lạng.
- Các trái xoài mọc theo chùm, treo lơ lửng trên cành cây. Gió khẽ thổi nhẹ thôi là đã thấy những chùm xoài rung rinh trong gió như đang reo vui với đất trời, với bạn bè cối cây xung quanh chúng vậy.
- Hành trình của một trái xoài cũng đi từ xanh sang chín: lớp vỏ sẽ vàng dần lên thành màu nắng, thịt quả cũng mềm dần đi và chuyển sang sắc vàng óng thơm ngon.
- Quả xoài còn hấp dẫn em bởi hương thơm, mùi thơm của xoài mang nét đặc trưng riêng không thể nhầm lẫn với các thức trái khác.
- Khi cắt quả xoài chín ra thì sẽ thấy lớp thịt quả dày ở phía trong. Trong cùng còn có hột cứng, cần bỏ đi vì không thể ăn được.
- Xoài xanh ăn sẽ giòn, vị chua rôn rốt, chấm với muối ớt ăn rất ngon. Nhưng em vẫn thích ăn xoài khi chín hơn, thịt mềm thơm, vị ngọt pha lẫn chút chua dịu rất thích hợp cho mùa hè nóng nực.
- Ý nghĩa của quả xoài
- Không chỉ hấp dẫn bởi hương vị thơm ngon mà còn bởi dưỡng chất nó mang lại.
- Xoài là loại quả giàu vitamin A-loại vitamin bổ cho mắt. Bên cạnh đó xoài còn chứa cả vitamin C nữa.
- Là loại quả được bày biện trên bàn thờ tổ tiên, trong mâm ngũ quả,…
- Mang hương vị riêng của mảnh đất quê hương, là mùi thơm gợi nhắc về nơi thôn dã thân thương gần gũi này.
c. Kết bài:
- Nêu cảm nhận về quả xoài.
2. Dàn ý số 2
a. Mở bài:
- Giới thiệu cây dừa.
- Quê nội em có rất nhiều dừa.
- Nội bảo cây dừa trước sân đã có từ lâu.
b. Thân bài:
* Tả bao quát:
- Nhìn từ xa, cây như chiếc chổi chổng ngược.
- Cây cao quá mái nhà.
* Tả chi tiết từng bộ phận:
- Gốc to cỡ vòng tay ôm của em.
- Những chùm rễ bám gốc như những con giun đất to.
- Vỏ cứng có nhiều vết sẹo xen kẽ đểu đặn trên thân cây hơi nghiêng về ao cá.
- Từng chùm quả xinh xinh như những hồ lô xanh bóng.
- Vô số tàu lá túa ra, rũ xuống hệt những chiếc lược khổng lồ.
* Cảnh vật xung quanh
- Gió khua xào xạc trên lá dừa.
- Chim chóc ríu rít trong vòm cây.
c. Kết bài:
- Dừa là đặc sản của quê nội.
- Từ dừa, con người có thể thu được nhiều sản phẩm.
- Hình ảnh cây dừa khắc họa rõ nét về quê hương.
3. Dàn ý số 3
a. Mở bài:
- Giới thiệu cây thanh long đang ra quả (Cây được trồng ở đâu, do ai trồng?)
b. Thân bài:
- Tả bao quát:
- Thanh long là cây thân leo, thân cây phải bò lên một dàn hoặc trụ.
- Thân cây xanh biếc, có góc cạnh tựa cây xương rồng.
- Tả chi tiết:
- Gốc thanh long: màu xanh đậm, sẫm màu hơn thân leo, chỉ to hơn thân leo chút đỉnh.
- Thân thanh long: thân có ba khía và có gai như thân cây xương rồng, mỗi gai là một "đốt".
- Thanh long có thể leo lên các cây hàng rào hoặc leo quanh một trụ cao.
- Tại mỗi "đốt mắt", nơi nào mập mạp, cây đủ dinh dưỡng sẽ cho nụ hoa to, màu trắng xanh như búp sen nhọn.
- Hoa nở bung cánh màu vàng nhạt phớt xanh, xòe như đuôi rồng (nên có tên là thanh long), lác đác trên thân cây dăm bảy quả xanh mướt còn bé đeo cái hoa đuôi rồng như thế.
- Trên cây, dăm bảy quả trổ ra từ đợt trước già dặn hơn đã có màu xanh ẩn đo đỏ. Quả thanh long tròn trĩnh, có tua rua hoa, chung quanh có vẩy như vẩy rồng, quả có da trơn, bóng láng chuyển dần sang màu hồng đào là quả chín. Quả thanh long chín da đỏ bóng nhưng vẩy của quả vẫn xanh.
- Chăm sóc thanh long:
- Tưới nước, ủ ấm cho gốc.
- Thanh long hướng ánh sáng vì vậy người trồng (bố, mẹ, ông bà hoặc người chăm sóc) luôn giữ cho gốc và cây thanh long được phủ ánh mặt trời.
- Dùng giấy bao quả thanh long khi quả còn màu xanh hơi phớt hồng để giữ cho thanh long chín già, quả tròn mà không bị chim chóc mổ ăn, kiến đục phá.
- Quả thanh long: Bổ quả ra thịt thanh long màu trắng có hạt bé li ti như hạt mè, ăn ngọt và mát. (còn có giống thanh long thịt đỏ, hạt đen.)
c. Kết bài:
- Nêu cảm xúc của em về hình dáng rất đẹp của quả thanh long.
- Nêu giá trị của cây thanh long trong nền kinh tế nông nghiệp (cây cho năng suất, quả đẹp. ngon, có thể xuất khẩu sang nhiều nước để đổi ngoại tệ.)
4. Dàn ý số 4
a. Mở bài:
- Giới thiệu cây chuối
- Trong các loài cây ăn quả như ổi, đào, táo....em yêu thích nhất là cây chuối.
b. Thân bài:
- Tả bao quát cây chuối: Nhìn từ xa cây chuối như cái cột đâm thẳng lên bầu trời.
- Tả chi tiết:
- Cây chuối cao khoảng 0.5m đến hơn 2m. Những cây chuối non cao khoảng nửa mét, những cây chuối lớn hơn cao khoảng 1m.
- Thân cây to như cái cột đình nhẵn nhụi và trơn bóng được ghép lại từ các bẹ chuối có màu xanh non.
- Rễ chuối nhỏ màu nâu thâm đen mọc xung quanh gốc chuối và cắm sâu xuống mặt đất như những đứa con đang ôm sát lấy mẹ.
- Tàu chuối ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn. Mặt lá phía trên có màu xanh đậm hơn mặt lá phía dưới. Ở trên ngọn lá chuối là nõn chuối.
- Những tàu lá chuối non chưa mở giống như một phong thư vẫn còn đang khép kín.
- Khi cổ cây chuối mập tròn rụt lại thì cũng là lúc hoa chuối lấp ló. Hoa chuối có màu hồng tím như những ngọn lửa hồng giữa bầu trời, trông rất đẹp nó to khoảng bằng bắp chân người lớn. Khi hoa chuối càng to cây nghiêng mình sang một bên. Khi hoa già thì các nải lần lượt xuất hiện.
- Các nải ra trước dần lớn lên thì các nải sau cũng xuất hiện và lớn lên nhưng vẫn nhỏ hơn các anh sinh sớm hơn.
- Các quả chuối màu xanh khi còn non đều thành hai hàng cong cong như vầng trăng khuyết .Đầu mỗi quả chuối có râu màu đen. Khi chín quả chuối sẽ chuyển sang màu vàng, nếu để lâu quả sẽ bị thâm và nhũn ăn sẽ không ngon
- Cây chuối đều rất có ích. Thân và củ cây chuối để làm thức ăn cho gia súc, lá chuối để gói bánh chưng, bánh giò. Hoa để làm nộm ăn rất ngon. Quả chuối khi chín để ăn rất ngon, nó cũng là một loại quả không thể thiếu trong mâm ngũ quả ngày Tết.
- Chuối cho rất nhiều vitamin bổ dưỡng cho sức khỏe. Chuối có thể dùng để chế biến chuối khô sấy, chè chuối, bánh chuối, kẹo chuối. Những hàng chuối xanh hai bên đường làm nên nét biểu tượng của văn hóa làng quê Việt Nam.
c. Kết bài:
- Cảm nghĩ của em.
5. Dàn ý số 5
a. Mở bài:
- Giới thiệu loài cây em định tả: Cây quất
b. Thân bài:
- Tả hình dáng cây quất: Không quá cao, được trồng trong chậu sứ
- Thân cây: Nhỏ, bằng ngón chân cái người lớn nhưng phân ra nhiều nhánh
- Lá: Mọc xum xuê khắp các cành, màu xanh biếc, thon nhỏ, hơi dày, mặt lá nổi gân, lá gần giống lá chanh
- Hoa quất: Trắng ngà, mọc thành từng chùm nhỏ
- Trái quất: Hình tròn, khi còn non có màu xanh, khi chín ngả màu vàng cam
- Mùi vị trái quất: Chua, thơm thanh mát, dễ chịu...
- Ý nghĩa của cây quất trưng trong ngày Tết: Tượng trưng cho sự sung túc, đủ đầy, may mắn, sức sống, hi vọng cho gia chủ.
c. Kết bài:
- Nêu cảm xúc, suy nghĩ của bản thân đối với cây quất.
------Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp------